Những bí quyết hữu ích cho các bạn sinh viên

Ở thời đại của công nghệ và sự bùng nổ thông tin, sinh viên ra trường thường có một sự cạnh tranh khá khốc khốc trong công cuộc tìm việc làm.

Dù bạn có học giỏi, trình độ cao thì đó vẫn là chưa đủ đối với nhà tuyển dụng. Để các cơ hội việc làm đến với mình dễ dàng hơn sau khi ra trường, các bạn có thể tham khảo một số điều sau.

1. Tiếp cận với những người mà bạn ngưỡng mộ

Hãy nghĩ về những người mà bạn ngưỡng mộ trong lĩnh vực của bạn và tìm kiếm thông tin liên lạc của họ, sau đó gửi cho họ một email. Nếu bạn không thể tìm thấy địa chỉ email của họ, hãy sử dụng Twitter hay Facebook,…

Trong email, hãy nói về công việc yêu thích của bạn và nhờ họ tư vấn, thậm chí nói với họ lý do tại sao bạn ngưỡng mộ họ. Bạn sẽ ngạc nhiên khi có nhiều người hồi âm lại một cách khá tích cực.

Từ đó, bạn có thể bắt đầu một cuộc đối thoại cởi mở, biết đâu đây sẽ là một mối quan hệ tiềm năng cho bạn trong tương lai, và họ sẽ dạy cho bạn nhiều điều hay mà chỉ những người trong nghề mới hiểu được.

2. Hãy xem xét làm sạch trang cá nhân trên mạng xã hội

Khi bắt đầu tìm kiếm một công việc, có thể bạn sẽ muốn làm cho các tài khoản trên mạng xã hội của mình chuyên nghiệp hơn.

Lời khuyên đưa ra là bạn không nên xóa toàn bộ những gì thể hiện cá tính của mình; và hãy suy xét kỹ lưỡng để xóa những status, tweet hay hình ảnh không đẹp, bởi vì ngày nay rất nhiều nhà tuyển dụng sẽ “soi” ứng viên bằng cách lướt trang cá nhân của họ trên mạng xã hội.

3. Lướt web để tìm hiểu các chương trình tình nguyện

Nếu bạn không biết nhiều về các chương trình tình nguyện đang diễn ra thì hãy tận dụng internet, đó là nơi mà bạn dễ dàng tìm được hàng loạt hoạt động tình nguyện đầy thiết thực.

Thông qua những chương trình này, bạn sẽ có được những mối quan hệ mới và đó còn là những điểm cộng lớn trong hồ sơ ứng tuyển việc làm về sau.

4. Xây dựng một cái gì đó cho riêng mình

Một trang web riêng, một blog, một thứ hạng cao trong một trò chơi nào đó hay một kênh riêng trên YouTube,… đều sẽ giúp bạn tạo được ấn tượng với nhà tuyển dụng.

Nó cho thấy bạn có đam mê, có khát khao với sở thích và có tài năng ít nhất trong một lĩnh vực, chỉ còn chờ cơ hội đến để phát huy mà thôi.

Đặc biệt là trang web với tên miền cá nhân sẽ giúp tên tuổi của bạn có được một vị trí nhất định trên công cụ tìm kiếm (Google, Yahoo!,…), cũng như một email chuyên biệt để liên lạc với mọi người.

5. Thiết lập một email chuyên nghiệp

Bây giờ bạn đã tốt nghiệp đại học, bạn nên tạo một địa chỉ email chuyên nghiệp hơn. Cho dù đó chỉ đơn giản là một tài khoản Gmail với tên đầy đủ hoặc một địa chỉ tùy chỉnh thông qua một trang web cá nhân thì cũng đủ để bạn không bị trừ điểm trước nhà tuyển dụng.

Thực tế, những hồ sơ gửi từ địa chỉ email khá “trẻ trâu” như changkhothuychung@cobehay_haycuoi@,… sẽ bị loại ngay từ “vòng gửi xe”.

6. Hãy tận dụng lịch và thông báo trên smartphone

Sự xuất hiện của các thiết bị cầm tay đã giúp con người tiện lợi hơn trong việc lên lịch và nhắc nhở lịch hẹn. Vậy thì tại sao bạn không tận dụng nó để lên lịch gặp gỡ lại những giảng viên hay bạn bè để trò chuyện và giữ mối quan hệ bền chặc với họ. Bạn sẽ không thể thành công nếu chỉ bước đi một mình!

Microsoft sắp ra lò Windows 9 và Office 2015

Windows 9, Office 2015 và một nền tảng Windows chạy hoàn toàn trên “mây” đang được Microsoft phát triển, dự kiến ra mắt vào năm sau.

Theo thông tin rò rỉ từ Neowin, Microsoft đang lên kế hoạch phát triển các sản phẩm chủ lực của mình trong thời gian tới, gồm Windows và Office. Lúc này, Microsoft cũng đang trong giai đoạn làm việc với chúng để có thể ra mắt vào năm 2015 hoặc sớm hơn.

Một số sản phẩm cụ thể được nhắc tới là Windows 9, Windows 365 – hệ điều hành “trên mây”, Office 2015, Windows 8.1 Update 2,… Bên cạnh đó, không thể thiếu bản nâng cấp Windows Phone 8.1 và các bản cập nhật dành cho phiên bản Office cũ hơn là Office 2013.

Trong đó, đột phá nhất phải nói đến chính là phiên bản Windows “trên mây” mà Microsoft có thể sẽ phát hành cùng ngày với Windows 9.

  • Với hệ điều hành này, người dùng có thể truy cập vào Windows của mình, bao gồm đầy đủ các ứng dụng và thiết lập ở bất kỳ nơi đâu mà không cần mang theo laptop bên người vì nó chỉ cần một kết nối Internet và một thiết bị tương thích.

Đặc biệt, thông tin rò rỉ này một lần nữa xác nhận những gì báo chí đã từng đưa tin trước kia, đó là Windows 9 sẽ có phiên bản miễn phí dành cho người dùng Windows 8.1. Tất nhiên, người dùng phải đang sở hữu bản quyền Windows 8.1 để được trải nghiệm miễn phí Windows 9.

Microsoft đang chuẩn bị ra mắt Windows 9 và Office 2015, hai sản phẩm quan trọng trong hệ sinh thái phần mềm của họ, hứa hẹn mang đến nhiều cải tiến đột phá so với các phiên bản trước.

Windows 9 được kỳ vọng sẽ khắc phục những hạn chế của Windows 8, mang đến giao diện thân thiện hơn và tối ưu trải nghiệm người dùng trên cả máy tính truyền thống lẫn thiết bị cảm ứng.

Office 2015 sẽ tập trung vào việc nâng cao tính kết nối, hỗ trợ làm việc nhóm và tích hợp sâu hơn với điện toán đám mây.

  • Windows 9 sẽ có những thay đổi đáng kể về giao diện, trong đó menu Start có thể quay trở lại với thiết kế hiện đại hơn, kết hợp giữa trải nghiệm cổ điển của Windows 7 và tính năng Live Tiles của Windows 8.

Hệ thống đa nhiệm cũng sẽ được cải thiện với khả năng chạy nhiều ứng dụng song song hiệu quả hơn. Microsoft dự kiến tối ưu hiệu suất hệ điều hành, giảm mức tiêu thụ tài nguyên và tăng cường khả năng tương thích với phần cứng cũ.

Bảo mật cũng là một điểm nhấn, với nhiều lớp bảo vệ nâng cao nhằm chống lại các mối đe dọa từ phần mềm độc hại và hacker. Windows 9 có thể sẽ hỗ trợ cập nhật theo mô hình linh hoạt hơn, giúp người dùng luôn có phiên bản mới nhất mà không cần nâng cấp lớn như trước.

Office 2015 sẽ đánh dấu một bước tiến lớn trong việc cải thiện hiệu suất làm việc nhóm và tương tác trực tuyến. Microsoft nhiều khả năng sẽ đẩy mạnh tích hợp với OneDrive, giúp người dùng có thể làm việc trên tài liệu từ nhiều thiết bị khác nhau một cách dễ dàng.

  • Các ứng dụng như Word, Excel và PowerPoint sẽ được bổ sung thêm nhiều tính năng thông minh, hỗ trợ tốt hơn cho việc xử lý dữ liệu, trình bày thông tin và làm việc nhóm trong thời gian thực.

Giao diện có thể sẽ được tinh chỉnh để thân thiện hơn với người dùng, đồng thời hỗ trợ tốt hơn cho các thiết bị cảm ứng.

Quá trình phát triển Windows 9 và Office 2015 đã trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm nội bộ, với sự tham gia của các nhà phát triển và người dùng thử nghiệm.

Microsoft có thể sẽ phát hành các phiên bản beta để thu thập phản hồi từ cộng đồng trước khi tung ra bản chính thức. Việc cập nhật hệ điều hành và bộ ứng dụng văn phòng này có thể được triển khai dần dần theo từng đợt, với những cải tiến nhỏ được bổ sung liên tục thông qua hệ thống cập nhật trực tuyến.

  • Đây là một chiến lược giúp Microsoft đảm bảo tính ổn định và giảm thiểu lỗi phát sinh trong quá trình triển khai diện rộng.

Sự ra đời của Windows 9 và Office 2015 sẽ đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển dài hạn của Microsoft, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt với các hệ điều hành và bộ công cụ văn phòng khác.

Người dùng mong đợi những cải tiến này sẽ giúp họ làm việc hiệu quả hơn, tối ưu hóa trải nghiệm và tận dụng tốt hơn các công nghệ mới như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo và bảo mật tiên tiến.

Tư thế ngồi trên máy vi tính

Tư thế ngồi trên máy vi tính, với những nhân viên văn phòng và teen nghiền máy tính hay mạng internet, cảnh tượng ngồi trước máy tính hàng giờ đồng hồ, có khi đến nhiều ngày không hề hiếm gặp. Tuy nhiên, làm việc với máy tính với máy tính liên tục trong khoảng thời gian dài có thể ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể.

Cụ thể hơn, nếu bạn ngồi không đúng tư thế, hậu quả dễ gặp là hội chứng đau vai, đai cổ, mỏi đầu gối, bàn tay và ngón tay tê mỏi. Nghiêm trọng hơn, với những chứng đau lâu ngày không khỏi, nhiều người phải tìm đến bác sỹ để được tư vấn giải phẫu.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Điều này thật không mong muốn chút nào. Tuy nhiên, bài viết sau đây có thể giúp bạn điều chỉnh tư thế ngồi cho phù hợp và nhớ, hãy thường xuyên để ý đến cách ngồi của mình cho đúng nhé!

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 1: Ngồi hoàn toàn ra đằng sau ghế, tránh ngồi ở đầu ghế. Điều chỉnh độ cao của ghế ngồi sao cho hai bàn chân để thẳng trên sàn, đầu gối ngang bằng hoặc thấp hơn một chút so với hông. Điều chỉnh lưng ghế hơi nghiêng một góc 100 – 110 độ.

Đảm bảo rằng cả phần lưng trên và dưới của bạn đều được đỡ một cách chắc chắn. Hoặc bạn có thể dùng một chiếc gối nhỏ đỡ sau lưng. Ngoài ra, bạn cũng cần điều chỉnh tay vịn sao cho vai của bạn được thả lỏng thoải mái.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 2: Thiết kế chỗ ngồi gần bàn phím và đặt nó ngay trước cơ thể bạn. Đảm bảo rằng bàn phím ở ngay chính trung tâm, không được để quá xa tầm với.

Bước 3: Điều chỉnh độ cao của bàn phím sao cho khi sử dụng, hai vai được thả lỏng, không gian rộng để co duỗi khuỷu tay, cổ tay và bàn tay được để thẳng.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 4: Điều chỉnh độ nghiêng của bàn phím để phù hợp với tư thế ngồi. Bạn có thể điều chỉnh độ nghiêng bàn phím bằng các chân đỡ bàn phím ở bên dưới. Nếu bạn đang đưa người vê phía trước, hãy điều chỉnh bàn phím hơi cách xa bạn nhưng nếu bạn đang ngồi ngả người về phí sau thì hãy dựng bàn phím hơi nghiêng về phía mình để luôn giữ thẳng cổ tay.

Công nghệ phục vụ làm việc tại nhà

Bước 5: Việc đặt màn hình và tài liệu không đúng vị tí có thể dẫn đến tư thế ngồi không phù hợp. Bạn hãy điều chỉnh màn hình và tài liệu ở vị trí chính giữa so với thân người và không bị gò bó. Màn hình nhất thiết phải được đặt ở vị trí trực diện, phía trên bàn phím. Đỉnh của màn hình phải cách mắt khi ngồi 2 đến 3 cm. Nếu có đeo kính, bạn hãy điều chỉnh màn hình thấp xuống sao cho vừa tầm đọc của mắt.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 6: Ngồi cách màn hình ít nhất một khoảng bằng cánh tay sao cho phù hợp với tầm nhìn của bạn. Bạn cũng cần chú ý điều chỉnh các góc màn hình để giảm bớt độ lóa của màn hình chiếu tới mắt. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng màn lọc sáng hoặc sử dụng ánh sáng vừa phải để giảm độ lóa của màn hình.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 7: Đặt tài liệu ngay đối diện với cơ thể bạn và nhớ sử dụng giá đỡ. Trong trường hợp, trên bàn làm việc có thêm điện thoại hoặc các vận dụng cần thiết, bạn nên sắp xếp chúng vừa tầm với.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 8: Tự cho phép bản thân mình được nghỉ ngơi sau cả một ngày làm việc căng thẳng. Nó sẽ giúp bạn thả lỏng và thư giãn các cơ bắp.

Bước 9: Tập luyện đôi tay bằng cách kéo ngược các đầu ngón tay về phía sau. Lặp lại động tác đó khoảng 15 lần, ít nhất 6 lần trong 1 ngày. Bài tập nhỏ sẽ giúp bạn tránh được hội chứng đau khớp nối ngón tay trong tương lai. Thậm chí nếu như bạn chưa gặp phải vấn đề gì thì cũng nên tập thể dục, nó sẽ giúp bạn tránh được chứng đau nhức sau này.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bạn nên thực hiện các động tác kéo giãn khoảng 1 đến 2 phút cứ mỗi 20-30 phút. Vớitư thế ngồi trên máy vi tính, tốt nhất bạn nên nghỉ thư giãn sau mỗi một giờ làm việc hoặc chuyển sang việc khác trong khoảng 5-10 phút.

Để tránh tình trạng nhức mỏi mắt, bạn nên cho đôi mắt nghỉ ngơi và thay đổi điểm nhìn của mắt. Hay nói cách khác, hãy để đôi mắt hướng ra khỏi màn hình và tập trung vào một thứ gì đó ở xa. Hoặc bạn cũng có thể áp lòng bàn tay lên mắt trong khoảng 10-15 giây.

Cảm ơn đã xem bài viết!

Bằng cấp cao chưa hẳn đã tìm được việc làm

Trong tháng 6, thị trường nhân lực sôi động nhất cả nước là TPHCM với nhu cầu tuyển dụng 20.000 lao động, tuy nhiên, trong khi nhu cầu với lao động phổ thông chiếm tới 37% thì đối tượng cao đẳng, đại học-trên đại học lại chỉ xấp xỉ 16-17%.

Thông tin từ Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) cho thấy, trong tháng 6/2014, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có nhu cầu tuyển dụng 20.000 chỗ làm việc, trong đó nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong các Khu chế xuất – Khu công nghiệp là 5.000 chỗ làm việc. Nhu cầu nhân lực tiếp tục theo xu hướng nhân lực chất lượng cao.

Nhu cầu tuyển dụng 6/2014 tại TPHCM tập trung ở một số ngành nghề như kinh doanh – Marketing, dịch vụ – phục vụ, công nghệ thông tin, kế toán – kiểm toán, điện – điện tử- viễn thông, cơ khí, dệt may – giày da, kinh doanh tài sản – bất động sản…

  • Về trình độ chuyên môn, nhu cầu tuyển dụng đối với lao động phổ thông – sơ cấp nghề chiếm tới 37%, công nhân kỹ thuật – Trung cấp là 30%, trong khi nhu cầu với lao động có trình độ cao đẳng chỉ chiếm 16%, đại học – trên đại học là 17%.

Theo đánh giá của đơn vị thống kê, thị trường lao động TPHCM tiếp tục sự mất cân đối về số lượng cũng như chất lượng trong nhiều nhóm ngành nghề, đặc biệt những nhóm ngành nghề sử dụng nhiều lao động có trình độ nghề với chất lượng cao.

  • Trước đó, trong tháng 5, lao động chưa qua đào tạo vẫn là đối tượng được các doanh nghiệp tuyển dụng nhiều nhất với tỷ lệ 35,23%. Trong khi đó, sơ cấp nghề là 2,57%; công nhân kỹ thuật là 7,84%; trung cấp là 22,08%; cao đẳng là 16,52%; đại học là 14,72% và trên đại học chỉ chiếm 1,03%.

Những số liệu này được tổng hợp thông qua khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động của 1.360 doanh nghiệp với tổng số 12.068 chỗ làm việc và 6.254 người có nhu cầu tìm việc.

Trong xã hội hiện đại, bằng cấp cao thường được xem là một lợi thế khi tìm kiếm việc làm, nhưng không phải lúc nào cũng đảm bảo cơ hội nghề nghiệp như mong đợi.

  • Nhiều người có trình độ học vấn cao vẫn gặp khó khăn trong việc tìm việc phù hợp, trong khi một số cá nhân không có bằng cấp cao lại có thể đạt được thành công nhờ kinh nghiệm, kỹ năng và tư duy linh hoạt.

Việc có bằng cấp nhưng không tìm được việc làm có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như thị trường lao động, sự cạnh tranh, yêu cầu thực tế của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của ứng viên.

Yếu tố quan trọng nhất khi tuyển dụng không chỉ nằm ở bằng cấp mà còn ở kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn. Nhiều doanh nghiệp ngày nay ưu tiên tuyển dụng dựa trên khả năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng chuyên môn hơn là chỉ dựa vào bằng cấp.

  • Một số ngành nghề đòi hỏi kinh nghiệm thực tế nhiều hơn lý thuyết, khiến những người chỉ có bằng cấp cao nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn gặp khó khăn khi ứng tuyển.

Thị trường lao động thay đổi liên tục, nhiều ngành nghề có yêu cầu khác so với chương trình đào tạo trong nhà trường. Nếu nội dung học tập không đáp ứng được nhu cầu thực tế, người lao động có thể gặp khó khăn trong việc thích nghi với công việc.

Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ và tự động hóa cũng ảnh hưởng đến việc làm, làm giảm nhu cầu đối với một số ngành truyền thống, đồng thời mở ra cơ hội cho các ngành mới mà không nhất thiết phải yêu cầu bằng cấp cao.

  • Quá trình tìm việc không chỉ dựa vào bằng cấp mà còn cần có chiến lược và kỹ năng tìm kiếm việc làm hiệu quả. Việc xây dựng hồ sơ cá nhân chuyên nghiệp, mở rộng mạng lưới quan hệ, chủ động tham gia các dự án thực tế và học thêm kỹ năng mềm có thể giúp tăng cơ hội trúng tuyển.

Một số người dù có bằng cấp cao nhưng thiếu kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng giao tiếp hoặc chưa có chiến lược tìm việc hợp lý cũng có thể gặp khó khăn trong quá trình ứng tuyển.

Để nâng cao khả năng tìm việc, ngoài bằng cấp, cần tập trung phát triển kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm và kinh nghiệm thực tế. Việc học tập liên tục, nâng cao khả năng thích ứng và mở rộng mối quan hệ trong ngành nghề sẽ giúp tăng cơ hội việc làm.

Thay vì chỉ dựa vào bằng cấp, việc chủ động trau dồi kỹ năng và xây dựng tư duy linh hoạt sẽ là chìa khóa giúp người lao động tìm được công việc phù hợp và phát triển sự nghiệp bền vững.

Hướng dẫn nâng cấp Mainboard máy tính bàn

Thông thường khi đã muốn thay thế mainboard cũ bằng một chiếc đời mới hơn, công nghệ tiên tiến hơn và các chuẩn giao tiếp hiện đại hơn thì đồng nghĩa với việc các bạn đang muốn thay thế toàn bộ máy tính của mình.

Bởi khi thay thế một bo mạch chủ với công nghệ mới hơn thì cũng đồng nghĩa với các chuẩn cắm cho các linh kiện khác như RAM, chip hay có thể là card đồ họa.

Vì thế nếu chỉ nâng cấp bo mạch chủ thì bạn cần đảm bảo những linh kiện khác mà bạn đang dùng không quá cũ và mainboard mới phải giống main cũ về các chuẩn của chip và RAM (một số dòng main có thể cắm cả RAM DDR2 và DDR3 nhưng loại main này không phổ biến).

Với dàn máy đang sử dụng chip Intel

Mainboard dành cho chip Intel hiện tại đang có 4 loại Socket phổ biến nhất là LGA 775, LGA 1366, LGA 1156 và LGA 1155. Trong đó LGA 775 là Socket dành cho các dòng chip các đời Core 2 Duo, Dual Core, Pentium D và 1 số chip Celeron 2 nhân đời mới của Intel.

LGA 1366 dành cho các chip Core i7 cao cấp đời đầu, LGA 1156 dùng cho các dòng chip Core i5, Core i3 đời đầu và 1 số chip Core i7 dòng trung cấp tuy nhiên hiện nay main sử dụng Socket 1156 không còn được sử dụng cho các mẫu chip đời mới của Intel.

Chính vì vậy việc nâng cấp lên bo mạch loại này hoàn toàn không được khuyến khích vòa thời điểm hiện tại và bạn chỉ nên chọn dòng này nếu như chip cũ của bạn đang sử dụng loại này.

Dòng main sử dụng LGA 1155 là dòng mới nhất của Intel, nó cắm được các chip Core ix đời 2 (thuộc dòng SandyBridge đình đám hồi đầu năm ngoái).

Ngoài chú ý đến Socket cho chip cũ thì bạn cũng cần chú ý đến chuẩn RAM cũ của mình. Hầu hết các main sử dụng Socket 1366, 1156 và 1155 đều sử dụng RAM DDR3 thậm chí 1 số loại main đời mới sử dụng LGA 775 cũng đã chuyển sang sử dụng RAM DDR3. Do đó, nên nếu thanh RAM cũ của bạn đang dùng là chuẩn DDR2 cũ thì bạn có thể tính đến việc mua đôi RAM mới hơn được rồi.

Với những dàn máy sử dụng chip của AMD

Việc chọn mainboard phù hợp với chip AMD cũ có vẻ như đơn giản hơn của Intel rất nhiều, bởi hầu hết các main đời mới sử dụng Socket AM3 đều có thể cắm được các chip sử dụng Socket đời cũ hơn vì thế bạn không cần quá lo lắng về chip mà chỉ cần tập trung vào RAM giống như trên.

Nếu máy cũ của bạn đang sử dụng card đồ họa rời và cũng không phải loại cũ lắm thì bạn có thể yên tâm vì hầu như tất cả các mainboad ngày nay đều có hỗ trợ 1 cổng PCI express nên bạn có thể cắm card đồ họa cũ lên mainboad mới mà không có gì phải lưu ý. Nhưng nếu trước đây bạn đang sử dụng card đồ họa tích hợp trên mainboard cũ thì bạn cần lưu ý hơn đến mainboard mới.

Các main đời cũ thì thường được chia theo tên gọi của chúng, các dòng bắt đầu bằng chữ P thì sẽ không có card đồ họa tích hợp (P31, P41, P43 v.v…) còn các dòng bắt đầu bằng chữ G thì sẽ có hỗ trợ (G31, G41, G43 v.v…) và 1 đặc điểm khác để nhận biết mainboard có card onboard hay không đó là nhìn vào phần chân cắm của các mainboard. Nếu bạn thấy có các cổng xuất tín hiệu hình ảnh như D-Sub, DVI hay HDMI thì main đó sẽ có card đồ họa tích hợp.

Đối với các main đời mới sử dụng Socket 1156 trở lên thì chip đồ họa tích hợp không còn được nằm trên mainboard nữa mà nó đã được tích hợp vào các con chip dòng Core i đời mới.

Vì thế ngoài xem xem mainboard có cổng xuất tín hiệu hình ảnh hay không, bạn cũng cần chú ý đến dòng chip của bạn có nhân đồ họa tích hợp hay không, nếu chip không có nhân đồ họa tích hợp thì dù có cổng xuất tín hiệu trên main bạn vẫn không thể sử dụng chúng được.

Nguồn điện cũng là thành phần khá quan trọng của máy tính nhưng việc thay main có lẽ sẽ không ảnh hưởng nhiều đến công suất tiêu thụ của máy, nhưng để an toàn hơn cho các thiết bị đắt tiền của mình bạn cũng nên chọn cho mình 1 chiếc nguồn công suất thực có tên tuổi 1 chút. Huntkey có lẽ là loại tương đối bình dân trong số các loại nguồn có tên tuổi đang được bán tại Việt Nam.

Tháo mainboard cũ và lắp đặt mainboard mới

Sau khi đã lựa chọn được mainboad mới theo các lưu ý kể trên chúng ta sẽ bắt đầu quá trình tháo và lắp bo mạch chủ mới vào thùng máy.

Bước đầu tiên khi đụng tới các linh kiện máy tính mà bạn cần làm đó là ngắt toàn bộ nguồn điện của máy tính và dùng vòng khử tĩnh điện để thao tác.

Tuy nhiên món này có vẻ không được phổ biến đối với người dùng máy thông thường nên bạn có thể bấm nút Power trên thùng máy để toàn bộ điện còn tích trên máy được tiêu hết trước khi chạm tay vào máy (tất nhiên là lúc bấm nút Power thì máy đã được rút nguồn).

Đặt thùng máy lên bàn và mở nắp thùng bên trái ra, bạn sẽ thấy rất nhiều dây cáp được nối từ những thiết bị trong máy đến main, hãy tháo tất cả những đầu cáp từ các linh kiện khác nối tới main để tiến hành tháo dỡ main cũ.

Gỡ RAM khỏi main bằng cách ấn vào 2 lẫy 2 đầu khe cắm để RAM tự bật lên

Trên main cũng sẽ có 2 đến 3 dây điện nối từ nguồn vào, bạn cũng cần rút hết chúng trước khi tháo main, để tháo các cáp nối từ nguồn, bạn cần bấm vào lẫy ở mỗi jack cắm rồi lay nhẹ để rút lên.

Sau khi đã tháo tất cả những linh kiện và cáp nối đến main bạn dùng tuốc nơ vít và tháo tất cả vít dùng để cố định main vào thùng máy (vít này thường là vít 4 cạnh). Sau khi tháo hết vít nhẹ nhàng nhấc phía bên phải của main lên rồi rút main ra vì phía bên trái của main bị vướng ở tấm chặn main nên bạn sẽ phải rút main sang bên phải 1 chút.

Khi đã tháo được main cũ, hãy dùng cuôi tuốc nơ vít và gõ nhẹ vào tấm chặn main cũ từ bên ngoài thùng vào trong để tháo nó ra. Sau đó lấy tấm chặn main mới đi kèm bên trong hộp main lắp vào vị trí, lúc lắp có lẽ chỉ cần dùng tay là đủ. Chú ý khi lắp chặn main bằng tay bạn nên lắp thật nhẹ nhàng nếu không muốn đứt tay bởi nó có rất nhiều cạnh sắc và lởm chởm.

Tiếp theo bạn nhấc bo mạch chủ mới và đặt vào vị trí rồi bắt vít lại như cũ, các lỗ vít được thiết kế theo tiêu chuẩn nên bạn không cần lo lắng khi lắp được lỗ này nhưng lỗ khác lại lệch.

Cắm lại các đầu cáp điện trước, trong đó có 1 bó dây to nhất từ nguồn (24 chân) là nguồn cấp chính cho main và 1 đầu nguồn phụ 4 chân hoặc 2 đầu 4 chân với các main đời mới.

Hai đầu cáp này là thứ quan trọng nhất khi lắp đặt bởi rất nhiều người quên lắp cáp nguồn phụ và hậu quả là máy sẽ không khởi động được nếu không cắm chúng. Lắp đặt các thiết bị cũ như chip, RAM và card đồ họa vào mainboard mới. cuối cùng là cắm lại các đầu cáp ổ cứng và ổ DVD.

So sánh Win 32 bit và 64 bit

Điện toán 64-bit đã ra đời cách đây khá lâu nhưng chỉ trong vòng vài năm gần đây mới trở nên phổ biến nhờ sự ra đời của Windows 7 64-bit. Điều gì khiến cho hệ điều hành này hấp dẫn như vậy? Trước khi xem Windows 64-bit mang lại những lợi ích gì chúng ta cùng tìm hiểu sơ qua về kiến trúc 64-bit.

Bên trong CPU có một bộ phận gọi là các thanh ghi (register), các thanh này có nhiệm vụ chứa các dữ liệu mà CPU cần để xử lý (kết quả của các phép toán logic, địa chỉ 1 ô nhớ, …). CPU 32-bit nghĩa là độ rộng của các thanh ghi bên trong CPU là 32-bit. Với thanh ghi có độ rộng 32-bit, CPU có thể quản lý được 2 mũ 32 địa chỉ tương đương với khả năng quản lý hơn 3GB RAM.Còn những CPU 64-bit con số này là 2 mũ 64 tương đương với hơn 17 tỉ GB RAM.

Đến đây, chắc bạn đã phần nào hiểu được sự khác nhau giữa kiến trúc 32-bit và 64-bit, bây giờ chúng ta cùng xem xem lợi ích cũng như hạn chế mà một hệ thống 64-bit mang lại.

Ưu điểm: Nhận và sử dụng nhiều hơn 4GB RAM Như đã phân tích ở trên, hệ điều hành 32-bit nói chung và Windows nói riêng chỉ có thể hỗ trợ được tối đa 4GB RAM (trên thực tế bạn chỉ có thể sử dụng hơn 3GB một chút), còn với hệ điều hành 64-bit, con số này lớn hơn rất nhiều. Hiện tại thì phiên bản Windows 7 Home đang giới hạn ở 16GB RAM, còn phiên bản Profesional và Ultimate thì nhiều hơn, hỗ trợ tới 192GB.

Năng suất làm việc cao hơn

Không chỉ cho phép hệ điều hành sử dụng nhiều bộ nhớ hơn, mà bộ nhớ của máy còn được sử dụng hiệu quả hơn nhờ các thanh ghi có độ rộng tới 64-bit và tình trạng ngốn bộ nhớ cũng ít khi xảy ra nhờ cơ chế phân phối bộ nhớ của Windows 64-bit. Việc sử dụng lượng bộ nhớ RAM trên hệ thống 64-bit sẽ hiệu quả hơn so với 32-bit rất nhiều.

Tăng khả năng phân phối bộ nhớ cho từng ứng dụng
Windows 32-bit bị giới hạn lượng RAM cấp phát cho 1 ứng dụng (tối đa là 2GB). Những ứng dụng chính sửa ảnh, video hay ứng dụng tạo máy ảo đều ngốn rất nhiều RAM nên việc thiếu bộ nhớ khi sử dụng những chương trình này là thường xuyên gặp phải. Windows 64-bit không gặp phải hạn chế này vì lượng RAM tối đa trên lý thuyết có thể cấp phát cho 1 ứng dụng đơn là 8 TB (8000 GB), quá thừa thãi ở thời điểm hiện tại. Các ứng dụng được tối ưu hóa cho 64-bit như Photoshop hoạt động rất nhanh và tận dụng được hết khả năng của CPU.

Lợi ích mà hệ điều hành 64-bit mang lại quả thật rất lớn nhưng bên cạnh đó cũng có một số hạn chế.

Nhược điểm

Nhiều thiết bị phần cứng và phần mềm cũ không tương thích với hệ điều hành 64-bit

Đây là hạn chế rõ nhất của các hệ điều hành 64-bit, với những thiết bị được sản xuất trong vòng vài năm trở lại đây thì vấn đề này không lớn lắm vì bạn có thể cập nhật driver cho hệ điều hành 64-bit nhưng nếu nhà sản xuất không hỗ trợ cho thiết bị đó nữa thì bạn chẳng còn cách nào khác ngoài việc đi mua mới. 

Đối với phần mềm cũng tương tự, 1 số chương trình được viết cho hệ điều hành 32-bit không thể chạy trên nền 64-bit nếu không có các bản patch từ nhà phát triển. Bạn có thể giả lập hệ điều hành 32-bit để chạy chúng nhưng việc này xem ra không mấy hiệu quả. Đối với các Game cũ thì không chạy được trên nền 64-bit cũng là đương nhiên và hiếm có nhà sản xuất nào tung ra bản patch 64-bit cho 1 game đã ra đời cả chục năm(như Halo:Combat Evolved chẳng hạn). 

Chưa kể đến việc 1 số chương trình có phiên bản dành cho 64-bit tuy nhiên những phần mở rộng cho chương trình đó thì lại không, ví dụ điển hình trình duyệt Firefox có rất nhiều plugin phong phú nhưng khi chuyển lên hệ điều hành 64-bit thì những plugin này lại không được hỗ trợ hoặc chưa kịp phát triển.

Tuy nhiên những nhược điểm trên có lẽ chỉ thể hiện rõ trên Windows XP 64 bit và Vista 64 bit còn phiên bản 64 bit của Windows 7 đã khắc phục phần lớn vấn đề tương thích nên bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi cài đặt.

Những CPU hỗ trợ tập lệnh 64-bit

Hầu hết các CPU mới hiện nay có thể cài đặt Windows 7 đều hỗ trợ tập lệnh 64-bit nhưng để chắc chắn thì bạn có thể sử dụng phần mềm miễn phí CPU-Z để kiểm tra:
Ở mục Instructions nếu có tập lệnh EM64T (với CPU AMD là x86-64) thì bạn có thể yên tâm là CPU có hỗ trợ tập lênh 64 bit.

Hướng dẫn xóa thư mục “Windows.old” trên Windows 8

Kể từ phiên bản Windows 7 Microsoft đã cho phép người dùng cài đặt hệ điều hành của họ ngay từ phân vùng ổ cứng có trên máy, điều này vẫn tiếp tục được áp dụng cho phiên bản hệ điều hành tiếp theo sau Windows 7 vừa được Microsoft giới thiệu gần đây – Windows 8.

Theo đó, bạn có thể tải file ISO của Windows 7 hay Windows 8 về, thực hiện cài đặt thông qua Command Prompt hoặc từ một ổ đĩa ảo mà không cần phải ghi file ISO đó ra đĩa DVD.

Cách cài đặt và quản lý thư mục của máy tính

Cài đặt Windows theo cách này sẽ giúp bạn tiết kiệm được khá nhiều thời gian cũng như chi phí phải bỏ ra cho mỗi lần cài đặt. Tuy nhiên, toàn bộ dữ liệu hiện tại trên ổ C (ổ cài đặt Windows) sẽ được di chuyển vào thư mục Windows.old.

Thường thì thư mục này có dung lượng khá lớn và thật sự không cần thiết phải giữ lại nếu như nó không chứa dữ liệu quan trọng. Do vậy, bạn có thể xóa nó đi để tiết kiệm dung lượng ổ cứng. 

Lưu ý: Trước khi bạn sử dụng Dọn Đĩa, bảo đảm rằng tất cả tệp và thiết đặt đang nằm ở nơi mà bạn mong muốn trong Windows 8. Việc xóa thư mục Windows.old không thể được hoàn tác.

Nếu bạn muốn xóa folder này để tăng dung lượng còn trống của ổ đĩa cứng, hãy làm theo các thao tác sau

Phải chuột vào ổ dĩa cài đặt Windows 8 (Ổ C) và nhấn Properties hoặc vào thanh tìm kiếm tìm với từ khóa “ Disk”, sẽ cho ra kết quả là “ Disk Cleanup”.

Tiếp theo, bạn cần tìm đến nơi mà chứa folder Windows.old, bạn cần lựa chọn C: Drvie  và ấn OK.
Hoặc Ở tab General, nhấp chuột chọn” Disk cleanup” để vào mục làm quét sạch dữ liệu cần thiết trong các ổ cứng.

Nhấn nút Clean up system files. Chọn “Yes khi có thông báo UAC

Cuối cùng cần tìm và chọn mục Previous Windows installation(s). Sau đó, nhấn Ok để xóa thư mục Windows.old.

Sau vài giây thư mục Windows Old sẽ xóa thành công, bạn sẽ lấy lại dung lượng cho ổ C và tránh tình trạng chứa file và folder không cần thiết.

Tổng hợp các hàm trong Excel

Đây có thể là những hàm trong excel có nhiều người biết, nhưng đôi lúc chúng ta quên hoặc một số trong chúng ta chưa từng làm việc bằng những công thức này. Một danh sách liệt kê các hàm nhằm mục đích bổ sung thêm cho chúng ta trong những lúc “Quên”

I. CÁC HÀM TOÁN HỌC – MATH FUNCTIONS

Tổng Hợp Các Hàm Trong Excel

ABS (number): Tính trị tuyệt đối của một số (giá trị tuyệt đối của một số là số luôn luôn dương).

CEILING (number, significance) : Làm tròn lên một số (cách xa khỏi số 0) đến bội số gần nhất của significance.

COMBIN (number, number_chosen) : Trả về số tổ hợp được chọn từ một số các phần tử. Thường dùng để xác định tổng số nhóm có được từ một số các phần tử.

EVEN (number) : Làm tròn một số đến số nguyên chẵn gần nhất

EXP (number) : Tính lũy thừa cơ số e của một số

FACT (number) : Tính giai thừa của một số

FACTDOUBLE (number) : Tính giai thừa cấp hai của một số

FLOOR (number, significance) : Làm tròn xuống một số đến bội số gần nhất

GCD (number1, number2, …) : Tìm ước số chung lớn nhất của các số

INT (number) : Làm tròn một số xuống số nguyên gần nhất

LCM (number1, number2, …) : Tìm bội số chung nhỏ nhất của các số

LN (number) : Tính logarit tự nhiên của một số

LOG (number) : Tính logarit của một số

LOG10 (number) : Tính logarit cơ số 10 của một số

MDETERM (array) : Tính định thức của một ma trận

MINVERSE (array) : Tìm ma trận nghịch đảo của một ma trận

MMULT (array1, array2) : Tính tích hai ma trận

MOD (number, divisor) : Lấy phần dư của một phép chia.

MROUND (number, multiple) : Làm tròn một số đến bội số của một số khác

MULTINOMIAL (number1, number2, …) : Tính tỷ lệ giữa giai thừa tổng và tích giai thừa các số

ODD (number): Làm tròn một số đến số nguyên lẻ gần nhất

PI () : Trả về giá trị con số Pi

POWER (number, power) : Tính lũy thừa của một số

PRODUCT(number1, number2, …) : Tính tích các số

QUOTIENT (numberator, denominator) : Lấy phần nguyên của một phép chia

RAND () : Trả về một số ngẫu nhiên giữa 0 và 1

RANDBETWEEN (bottom, top) : Trả về một số ngẫu nhiên giữa một khoảng tùy chọn

ROMAN (number, form) : Chuyển một số (Ả-rập) về dạng số La-mã theo định dạng tùy chọn

ROUND (number, num_digits) : Làm tròn một số theo sự chỉ định

ROUNDDOWN (number, num_digits) : Làm tròn xuống một số theo sự chỉ định

ROUNDUP (number, num_digits) : Làm tròn lên một số theo sự chỉ định

SERIESSUM (x, n, m, coefficients) : Tính tổng lũy thừa của một chuỗi số

SIGN (number) : Trả về dấu (đại số) của một số

SQRT (number) : Tính căn bậc hai của một số

SQRTPI (number) : Tính căn bậc hai của một số được nhân với Pi

SUBTOTAL (function_num, ref1, ref2, …) : Tính toán cho một nhóm con trong một danh sách tùy theo phép tính được chỉ định

SUM (number1, number2, …) : Tính tổng các số

SUMIF (range, criteria, sum_range) : Tính tổng các ô thỏa một điều kiện chỉ định

SUMIFS (sum_range, criteria_range1, criteria1, criteria_range2, criteria2, …) : Tính tổng các ô thỏa nhiều điều kiện chỉ định[/URL]

SUMPRODUCT (array1, array2, …) : Tính tổng các tích của các phần tử trong các mảng dữ liệu

SUMSQ (number1, number2, …) : Tính tổng bình phương của các số

SUMX2MY2 (array_x, array_y) : Tính tổng của hiệu bình phương của các phần tử trong hai mảng giá trị

SUMX2PY2 (array_x, array_y) : Tính tổng của tổng bình phương của các phần tử trong hai mảng giá trị

SUMXMY2 (array_x, array_y) : Tính tổng của bình phương của hiệu các phần tử trong hai mảng giá trị

TRUNC (number, num_digits) : Lấy phần nguyên của một số (mà không làm tròn)

—————————————
II. CÁC HÀM LƯỢNG GIÁC – TRIGONOMETRIC FUNCTIONS

ACOS (number) : Trả về một giá trị radian nằm trong khoảng từ 0 đến Pi, là arccosine, hay nghịch đảo cosine của một số nằm trong khoảng từ -1 đến 1

ACOSH (number) : Trả về một giá trị radian, là nghịch đảo cosine-hyperbol của một số lớn hơn hoặc bằng 1

ASIN (number) : Trả về một giá trị radian nằm trong đoạn từ -Pi/2 đến Pi/2, là arcsine, hay nghịch đảo sine của một số nằm trong khoảng từ -1 đến 1

ASINH (number) : Trả về một giá trị radian, là nghịch đảo sine-hyperbol của một số

ATAN (number) : Trả về một giá trị radian nằm trong khoảng từ -Pi/2 đến Pi/2, là arctang, hay nghịch đảo tang của một số

ATAN2 (x_num, y_num) : Trả về một giá trị radian nằm trong khoảng (nhưng không bao gồm) từ -Pi đến Pi, là arctang, hay nghịch đảo tang của một điểm có tọa độ x và y

ATANH (number) : Trả về một giá trị radian, là nghịch đảo tang-hyperbol của một số nằm trong khoảng từ -1 đến 1

COS (number) : Trả về một giá trị radian, là cosine của một số

COSH (number) : Trả về một giá trị radian, là cosine-hyperbol của một số

DEGREES (angle) : Chuyển đổi số đo của một góc từ radian sang độ

RADIANS (angle) : Chuyển đổi số đo của một góc từ độ sang radian

SIN (number) : Trả về một giá trị radian là sine của một số

SINH (number) : Trả về một giá trị radian, là sine-hyperbol của một số

TAN (number) : Trả về một giá trị radian, là tang của một số

TANH (number) : Trả về một giá trị radian, là tang-hyperbol của một số

——————————————–
III. CÁC HÀM XỬ LÝ VĂN BẢN VÀ CHUỖI – TEXT FUNCTIONS

ASC (text) : Chuyển đổi các ký tự double-byte sang các ký tự single-byte.

BATHTEXT (number) : Dịch số ra chữ (tiếng Thái-lan), rồi thêm hậu tố “Bath” ở phía sau.

CHAR (number) : Chuyển đổi một mã số trong bộ mã ANSI (có miền giá trị từ 1 – 255) sang ký tự tương ứng.

CLEAN (text) : Loại bỏ tất cả những ký tự không in ra được trong chuỗi

CODE (text) : Trả về mã số của ký tự đầu tiên chuỗi text

CONCATENATE (text1, text2, …) : Nối nhiều chuỗi thành một chuỗi

DOLLAR (number, decimals) : Chuyển đổi một số thành dạng tiền tệ (dollar Mỹ), có kèm theo dấu phân cách hàng ngàn, và có thể làm tròn theo ý muốn.

EXACT (text1, text2) : So sánh hai chuỗi. Nếu giống nhau thì trả về TRUE, nếu khác nhau thì trả về FALSE. Có phân biệt chữ hoa và chữ thường.

FIND (find_text, within_text, start_num) : Tìm vị trí bắt đầu của một chuỗi con (find_text) trong một chuỗi (within_text), tính theo ký tự đầu tiên

FIXED (number, decimals, no_commas) : Chuyển đổi một số thành dạng văn bản (text), có hoặc không kèm theo dấu phân cách hàng ngàn, và có thể làm tròn theo ý muốn

LEFT (text, num_chars) : Trả về một hay nhiều ký tự đầu tiên bên trái của một chuỗi, theo số lượng được chỉ định

LEN (text) : Đếm số ký tự trong một chuỗi

LOWER (text) : Đổi tất cả các ký tự trong một chuỗi văn bản thành chữ thường

MID (text, start_num, num_chars) : Trả về một hoặc nhiều ký tự liên tiếp bên trong một chuỗi, bắt đầu tại một vị trí cho trước

PROPER (text) : Đổi ký tự đầu tiên trong chuỗi thành chữ in hoa, và đổi các ký tự còn lại thành chữ in thường

REPLACE (old_text, start_num, num_chars, new_text) : Thay thế một phần của chuỗi bằng một chuỗi khác, với số lượng các ký tự được chỉ định

REPT (text, times) : Lặp lại một chuỗi với số lần được cho trước

RIGHT (text, num_chars) : Trả về một hay nhiều ký tự tính từ bên phải của một chuỗi, theo số lượng được chỉ định

SEARCH (find_text, within_text, start_num) : Tìm vị trí bắt đầu của một chuỗi con (find_text) trong một chuỗi (within_text), tính theo ký tự đầu tiên

SUBSTITUTE (text, old_text, new_text, instance_num) : Thay thế chuỗi này bằng một chuỗi khác

T (value) : Trả về một chuỗi nếu trị tham chiếu là chuỗi, ngược lại, sẽ trả về chuỗi rỗng

TEXT (value, format_text) : Chuyển đổi một số thành dạng văn bản (text) theo định dạng được chỉ định

TRIM (text) : Xóa tất cả những khoảng trắng vô ích trong chuỗi văn bản, chỉ chừa lại những khoảng trắng nào dùng làm dấu cách giữa hai chữ

UPPER (text) : Đổi tất cả các ký tự trong chuỗi thành chữ in hoa

VALUE (text) : Chuyển một chuỗi thành một số

—————————————–
IV. CÁC HÀM DÒ TÌM VÀ THAM CHIẾU – LOOKUP FUNCTIONS

ADDRESS (row_num, column_num, abs_num, a1, sheet_text) : Tạo địa chỉ ô ở dạng text, theo chỉ số dòng và chỉ số cột được cung cấp

AREAS (reference) : Trả về số vùng tham chiếu trong một tham chiếu. Mỗi vùng tham chiếu có thể là một ô rời rạc hoặc là một dãy ô liên tục trong bảng tính

CHOOSE (num, value1, value2, …) : Chọn một giá trị trong một danh sách

COLUMN (reference) : Trả về số thứ tự cột của ô đầu tiên ở góc trên bên trái của vùng tham chiếu

COLUMNS (reference) : Trả về số cột của vùng tham chiếu

GETPIVOTDATA (data_field, pivot_table, field1, item1, field2, item2,…) : Trả về dữ liệu được lưu giữ trong báo cáo PivotTable. Có thể dùng GETPIVOTDATA để lấy dữ liệu tổng kết từ một báo cáo PivotTable, với điều kiện là phải thấy được dữ liệu tổng kết từ trong báo cáo đó.

HLOOKUP (lookup_value, table_array, row_index_num, range_lookup) : Dò tìm một cột chứa giá trị cần tìm ở hàng đầu tiên (trên cùng) của một bảng dữ liệu, nếu tìm thấy, sẽ tìm tiếp trong cột này, và sẽ lấy giá trị ở hàng đã chỉ định trước

HYPERLINK (link_location, friendly_name) : Dùng để tạo một kết nối, một siêu liên kết

INDEX (reference, row_num, column_num, area_num) : Tìm một giá trị trong một bảng (hoặc một mảng) nếu biết vị trí của nó trong bảng (hoặc mảng) này, dựa vào số thứ tự hàng và số thứ tự cột

INDIRECT (ref_text, a1) : Trả về một tham chiếu từ chuỗi ký tự. Tham chiếu được trả về ngay tức thời để hiển thị nội dung của chúng – Cũng có thể dùng hàm INDIRECT khi muốn thay đổi tham chiếu tới một ô bên trong một công thức mà không cần thay đổi công thức đó

LOOKUP (lookup_value, lookup_vector, result_vector) : Dạng VECTƠ – Tìm kiếm trên một dòng hoặc một cột, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (hoặc cột) được chỉ định

LOOKUP (lookup_value, array) : Dạng MẢNG – Tìm kiếm trên dòng (hoặc cột) đầu tiên của một mảng giá trị, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (hoặc cột) cuối cùng trong mảng đó

MATCH (lookup_value, lookup_array, match_type) : Trả về vị trí của một giá trị trong một dãy giá trị

OFFSET (reference, rows, cols, height, width) : Trả về tham chiếu đến một vùng nào đó, bắt đầu từ một ô, hoặc một dãy ô, với một khoảng cách được chỉ định

ROW (reference) : Trả về số thứ tự dòng của ô đầu tiên ở góc trên bên trái của vùng tham chiếu

ROWS (reference) : Trả về số dòng của vùng tham chiếu

TRANSPOSE (array) : Chuyển một vùng dữ liệu ngang thàng dọc và ngược lại (luôn được nhập ở dạng công thức mảng)

VLOOKUP (lookup_value, table_array, col_index_num, range_lookup) : Dò tìm một hàng (row) chứa giá trị cần tìm ở cột đầu tiên (bên trái) của một bảng dữ liệu, nếu tìm thấy, sẽ tìm tiếp trong hàng này, và sẽ lấy giá trị ở cột đã chỉ định trước.

—————————————-
V. CÁC HÀM LUẬN LÝ – LOGICAL FUNCTION

AND (logical1, logical2, …) : Trả về TRUE nếu tất cả các đối số là TRUE, trả về FALSE nếu một hay nhiều đối số là FALSE

IF (logical_test, value_if_true, value_if_false) : Dùng để kiểm tra điều kiện theo giá trị và công thức

IFERROR (value, value_if_error) : Nếu lỗi xảy ra thì… làm gì đó

NOT (logical) : Đảo ngược giá trị của các đối số

OR (logical1, logical2, …) : Trả về TRUE nếu một hay nhiều đối số là TRUE, trả về FALSE nếu tất cả các đối số là FALSE

FALSE() và TRUE(): Có thể nhập trực tiếp FALSE hoặc TRUE vào trong công thức, Excel sẽ hiểu đó là một biểu thức có giá trị FALSE hoặc TRUE
mà không cần dùng đến cú pháp của hai hàm này

———————————————–
VI. CÁC HÀM THÔNG TIN – INFORMATION FUNCTIONS

CELL (info_type, reference) : Lấy thông tin về định dạng, vị trí hay nội dung của ô ở góc trên bên trái trong một tham chiếu

ERROR.TYPE (error_val ) : Trả về một con số tương ứng với một trong các trị lỗi trong Excel hoặc trả về #NA! nếu không có lỗi

INFO (info_text) : Trả về thông tin của môi trường hoạt động lúc đang làm việc với MS Excel

IS… (value) : Gồm các hàm: ISBLANK, ISERR, ISERROR, ISLOGICAL, ISNA, ISNONTEXT, ISNUMBER, ISREF, ISTEXT. Dùng để kiểm tra dữ liệu trong Excel, Tất cả đều trả về giá trị TRUE nếu kiểm tra thấy đúng và FALSE nếu kiểm tra thấy sai

ISEVEN (number) : Trả về TRUE nếu number là số chẵn, FALSE nếu number là số lẻ

ISODD (number) : Trả về TRUE nếu number là số lẻ, FALSE nếu number là số chẵn

N (value) : Chuyển đổi một giá trị thành một số

NA (value) : Dùng để tạo lỗi #N/A! để đánh dấu các ô rỗng nhằm tránh những vấn đề không định trước khi dùng một số hàm của Excel. Khi hàm tham chiếu tới các ô được đánh dấu, sẽ trả về lỗi #N/A!

————————————
VII. CÁC HÀM NGÀY THÁNG VÀ THỜI GIAN – DATE AND TIME FUNCTIONS

DATE (year. month, day) : Trả về các số thể hiện một ngày cụ thể nào đó. Nếu định dạng của ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng ngày tháng năm.

DATEDIF (start_day, end_day, unit) : Dùng để tính toán số ngày, số tháng, số năm chênh lệch giữa hai giá trị thời gian.

DATEVALUE (date_text) : Trả về số tuần tự của ngày được thể hiện bởi date_text (chuyển đổi một chuỗi văn bản có dạng ngày tháng năm thành một giá trị ngày tháng năm có thể tính toán được).

DAY (serial_number) : Trả về phần ngày của một giá trị ngày tháng, được đại diện bởi số tuần tự. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1 đến 31.

DAYS360 (start_date, end_date, method) : Trả về số ngày giữa hai ngày dựa trên cơ sở một năm có 360 ngày (12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày) để dùng cho các tính toán tài chính.

EDATE (start_date, months) : Trả về số tuần tự thể hiện một ngày nào đó tính từ mốc thời gian cho trước và cách mốc thời gian này một số tháng được chỉ định.

EOMONTH (start_date, months) : Trả về số tuần tự thể hiện ngày cuối cùng của một tháng nào đó tính từ mốc thời gian cho trước và cách mốc thời gian này một số tháng được chỉ định.

HOUR (serial_number) : Trả về phần giờ của một giá trị thời gian. Kết quả trả về là một số nguyên từ 0 đến 23.

MINUTE (serial_number) : Trả về phần phút của một giá trị thời gian. Kết quả trả về là một số nguyên từ 0 đến 59.

MONTH (serial_number) : Trả về phần tháng của một giá trị ngày tháng, được đại diện bởi số tuần tự. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1 đến 12.

NETWORKDAYS (start_date, end_date, holidays) : Trả về tất cả số ngày làm việc trong một khoảng thời gian giữa start_date và end_date, không kể các ngày cuối tuần và các ngày nghỉ (holidays).

NOW () : Trả về số tuần tự thể hiện ngày giờ hiện tại. Nếu định dạng của ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng ngày tháng năm và giờ phút giây.

SECOND (serial_number) : Trả về phần giây của một giá trị thời gian. Kết quả trả về là một số nguyên từ 0 đến 59.

TIME (hour, minute, second) : Trả về phần thập phân của một giá trị thời gian (từ 0 đến nhỏ hơn 1). Nếu định dạng của ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng giờ phút giây.

TIMEVALUE (time_text) : Trả về phần thập phân của một giá trị thời gian (từ 0 đến nhỏ hơn 1) thể hiện bởi time_text (chuyển đổi một chuỗi văn bản có dạng thời gian thành một giá trị thời gian có thể tính toán được).

TODAY () : Trả về số tuần tự thể hiện ngày tháng hiện tại. Nếu định dạng của ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng ngày tháng năm.

WEEKDAY (serial_number, return_type) : Trả về thứ trong tuần tương ứng với ngày được cung cấp. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1 đến 7.

WEEKNUM (serial_number, return_type) : Trả về một số cho biết tuần thứ mấy trong năm.

WORKDAY (start_day, days, holidays) : Trả về một số tuần tự thể hiện số ngày làm việc, có thể là trước hay sau ngày bắt đầu làm việc và trừ đi những ngày cuối tuần và ngày nghỉ (nếu có) trong khoảng thời gian đó.

YEAR (serial_number) : Trả về phần năm của một giá trị ngày tháng, được đại diện bởi số tuần tự. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1900 đến 9999.

YEARFRAC (start_date, end_date, basis) : Trả về tỷ lệ của một khoảng thời gian trong một năm.

——————————————-
VIII. CÁC HÀM THỐNG KÊ – STATISTICAL FUNCTIONS (1)

Các hàm thống kê có thể chia thành 3 nhóm nhỏ sau: Nhóm hàm về Thống Kê, nhóm hàm về Phân Phối Xác Suất, và nhóm hàm về Tương Quan và Hồi Quy Tuyến Tính

1. NHÓM HÀM VỀ THỐNG KÊ
AVEDEV (number1, number2, …) : Tính trung bình độ lệch tuyệt đối các điểm dữ liệu theo trung bình của chúng. Thường dùng làm thước đo về sự biến đổi của tập số liệu

AVERAGE (number1, number2, …) : Tính trung bình cộng

AVERAGEA (number1, number2, …) : Tính trung bình cộng của các giá trị, bao gồm cả những giá trị logic

AVERAGEIF (range, criteria1) : Tính trung bình cộng của các giá trị trong một mảng theo một điều kiện

AVERAGEIFS (range, criteria1, criteria2, …) : Tính trung bình cộng của các giá trị trong một mảng theo nhiều điều kiện

COUNT (value1, value2, …) : Đếm số ô trong danh sách

COUNTA (value1, value2, …) : Đếm số ô có chứa giá trị (không rỗng) trong danh sách

COUNTBLANK (range) : Đếm các ô rỗng trong một vùng

COUNTIF (range, criteria) : Đếm số ô thỏa một điều kiện cho trước bên trong một dãy

COUNTIFS (range1, criteria1, range2, criteria2, …) : Đếm số ô thỏa nhiều điều kiện cho trước

DEVSQ (number1, number2, …) : Tính bình phương độ lệch các điểm dữ liệu từ trung bình mẫu của chúng, rồi cộng các bình phương đó lại.

FREQUENCY (data_array, bins_array) : Tính xem có bao nhiêu giá trị thường xuyên xuất hiện bên trong một dãy giá trị, rồi trả về một mảng đứng các số. Luôn sử dụng hàm này ở dạng công thức mảng

GEOMEAN (number1, number2, …) : Trả về trung bình nhân của một dãy các số dương. Thường dùng để tính mức tăng trưởng trung bình, trong đó lãi kép có các lãi biến đổi được cho trước…

HARMEAN (number1, number2, …) : Trả về trung bình điều hòa (nghịch đảo của trung bình cộng) của các số

KURT (number1, number2, …) : Tính độ nhọn của tập số liệu, biểu thị mức nhọn hay mức phẳng tương đối của một phân bố so với phân bố chuẩn

LARGE (array, k) : Trả về giá trị lớn nhất thứ k trong một tập số liệu

MAX (number1, number2, …) : Trả về giá trị lớn nhất của một tập giá trị

MAXA (number1, number2, …) : Trả về giá trị lớn nhất của một tập giá trị, bao gồm cả các giá trị logic và text

MEDIAN (number1, number2, …) : Tính trung bình vị của các số.

MIN (number1, number2, …) : Trả về giá trị nhỏ nhất của một tập giá trị

MINA (number1, number2, …) : Trả về giá trị nhỏ nhất của một tập giá trị, bao gồm cả các giá trị logic và text

MODE (number1, number2, …) : Trả về giá trị xuất hiện nhiều nhất trong một mảng giá trị

PERCENTILE (array, k) : Tìm phân vị thứ k của các giá trị trong một mảng dữ liệu

PERCENTRANK (array, x, significance) : Trả về thứ hạng (vị trí tương đối) của một trị trong một mảng dữ liệu, là số phần trăm của mảng dữ liệu đó

PERMUT (number, number_chosen) : Trả về hoán vị của các đối tượng.

QUARTILE (array, quart) : Tính điểm tứ phân vị của tập dữ liệu. Thường được dùng trong khảo sát dữ liệu để chia các tập hợp thành nhiều nhóm…

RANK (number, ref, order) : Tính thứ hạng của một số trong danh sách các số

SKEW (number1, number2, …) : Trả về độ lệch của phân phối, mô tả độ không đối xứng của phân phối quanh trị trung bình của nó

SMALL (array, k) : Trả về giá trị nhỏ nhất thứ k trong một tập số

STDEV (number1, number2, …) : Ước lượng độ lệch chuẩn trên cơ sở mẫu

STDEVA (value1, value2, …) : Ước lượng độ lệch chuẩn trên cơ sở mẫu, bao gồm cả những giá trị logic

STDEVP (number1, number2, …) : Tính độ lệch chuẩn theo toàn thể tập hợp

STDEVPA (value1, value2, …) : Tính độ lệch chuẩn theo toàn thể tập hợp, kể cả chữ và các giá trị logic

VAR (number1, number2, …) : Trả về phương sai dựa trên mẫu

VARA (value1, value2, …) : Trả về phương sai dựa trên mẫu, bao gồm cả các trị logic và text

VARP (number1, number2, …) : Trả về phương sai dựa trên toàn thể tập hợp

VARPA (value1, value2, …) : Trả về phương sai dựa trên toàn thể tập hợp, bao gồm cả các trị logic và text.

TRIMMEAN (array, percent) : Tính trung bình phần trong của một tập dữ liệu, bằng cách loại tỷ lệ phần trăm của các điểm dữ liệu ở đầu và ở cuối tập dữ liệu.

————————————–
IX. CÁC HÀM QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ DANH SÁCH – DATABASE AND LIST MANAGAMENT FUNCTIONS

Nói chung về Các Hàm Quản lý Cơ sở dữ liệu và Danh sách

DAVERAGE (database, field, criteria) : Tính trung bình các giá trị trong một cột của danh sách hay các trị của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DCOUNT (database, field, criteria) : Đếm các ô chứa số liệu trong một cột của danh sách hay các trị của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DCOUNTA (database, field, criteria) : Đếm các ô “không rỗng” trong một cột của danh sách hay các trị của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DGET (database, field, criteria) : Trích một giá trị từ một cột của một danh sách hay cơ sở dữ liệu, khớp với điều kiện được chỉ định.

DMAX (database, field, criteria) : Trả về trị lớn nhất trong một cột của một danh sách hay của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DMIN (database, field, criteria) : Trả về trị nhỏ nhất trong một cột của một danh sách hay của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DRODUCT (database, field, criteria) : Nhân các giá trị trong một cột của một danh sách hay của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DSTDEV (database, field, criteria) : Ước lượng độ lệch chuẩn của một tập hợp theo mẫu, bằng cách sử dụng các số liệu trong một cột của một danh sách hay của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DSTDEVP (database, field, criteria) : Tính độ lệch chuẩn của một tập hợp theo toàn thể các tập hợp, bằng cách sử dụng các số liệu trong một cột của một danh sách hay của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DSUM (database, field, criteria) : Cộng các số trong một cột của một danh sách hay của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DVAR (database, field, criteria) : Ước lượng sự biến thiên của một tập hợp dựa trên một mẫu, bằng cách sử dụng các số liệu trong một cột của một danh sách hay của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

DVARP (database, field, criteria) : Tính toán sự biến thiên của một tập hợp dựa trên toàn thể tập hợp, bằng cách sử dụng các số liệu trong một cột của một danh sách hay của một cơ sở dữ liệu, theo một điều kiện được chỉ định.

Một số ví dụ về cách dùng Criteria để nhập điều kiện

GETPIVOTDATA (data_field, pivot_table, field1, item1, field2, item2,…) : Trả về dữ liệu được lưu giữ trong báo cáo PivotTable. Có thể dùng GETPIVOTDATA để lấy dữ liệu tổng kết từ một báo cáo PivotTable, với điều kiện là phải thấy được dữ liệu tổng kết từ trong báo cáo đó.

Cảm ơn đã xem bài viết!

Tạo menu liên kết trong Excel

Bạn gặp khó khăn khi sử dụng 1 file excel có quá nhiều sheet, tại 1 sheet có nhiều vùng dữ liệu trọng tâm? Bạn cần 1 MENU để tổng hợp tất cả các sheet có trong file để quản lý 1 cách dễ dàng, nhanh chóng?

Bạn muốn có sự di chuyển linh hoạt, nhanh chóng, hiệu quả giữa các sheet với nhau?
Tất cả những gì bạn cần nằm ở chức năng HYPERLINK (phím tắt CTRL + K)

  1. Khái niệm về hyperlink
    Hyperlink – nghĩa tiếng việt là Siêu liên kết
    Có thể liên kết giữa các sheet, liên kết tới 1 vùng bất kỳ đã được đặt tên, liên kết tới 1 vị trí nào đó trong 1 sheet, liên kết tới 1 nơi bên ngoài file excel, liên kết tới 1 trang web… nói chung là tất cả những gì có thể liên kết được.
    Khi tạo liên kết, bạn sẽ có 1 đường link. Khi click vào đường link sẽ dẫn tới địa chỉ đã được liên kết.
  2. Cách sử dụng
  • Đầu tiên bạn cần xác định nơi bạn muốn liên kết tới (gọi là B)
  • Tiếp theo xác định nơi đặt đường link (gọi là A)
  • Tại vị trí A, bạn ấn tổ hợp phím ctrl + K (mở chức năng hyperlink)
  • Tại cửa sổ hyperlink, có các chức năng sau:
    • Exiting files or webpage: Liên kết tới 1 file bên ngoài hoặc 1 trang web (B là 1 file khác, 1 trang web)
    • Place in this document: Liên kết tới 1 nơi nằm trong file bạn đang sử dụng (Nơi chứa A và B)
    • Creat New document: Liên kết tới 1 file mới tạo (B chưa có sẵn)
    • E-mail address: Liên kết tới 1 địa chỉ email (B là một email – nếu muốn click vào liên kết để gửi mail)
  • Phân tích từng chức năng của hyperlink, tùy nhu cầu sử dụng của bạn cần liên kết tới vị trí nào
    • Exiting files or webpage: gồm các mục
      – Text to display: Tên hiển thị của đường link (tự bạn đặt tên cho dễ nhớ)
      – Look in: Nơi chứa file cần liên kết trong máy tính của bạn, hoặc website
      – Bên dưới look in là các mục gợi ý tìm nơi chứa B
      Current Folder: Thư mục được gợi ý cho bạn tìm và chọn
      Browsed Page: Trang web bạn đang mở
      Recent File: File bạn dùng gần đây
      – Address: Địa chỉ của nơi chứa B. Bạn có thể copy đường dẫn địa chỉ nơi chứa B, tên trang web mà bạn cần liên kết trên thanh tiêu đề của trang web.
    • Place in this document: Gồm các mục
      – Text to display: Tên hiển thị của đường link (tự bạn đặt tên cho dễ nhớ)
      – Type the cell reference: Nhập tọa độ ô mà khi click vào đường link sẽ dẫn tới ô đó
      – Or select a place in this document: Thay vì nhập tọa độ, bạn có thể chọn một địa chỉ được gợi ý phía dưới, có thể là tên sheet, 1 nhãn (vùng được đặt tên, đặt nhãn)
      Kết hợp Type the cell reference với Or select a place in this document để tìm tới địa chỉ liên kết mà bạn cần
    • Creat New document:
      – Text to display: Tên hiển thị của đường link (tự bạn đặt tên cho dễ nhớ)
      – Name of new document: Tên của file mới tạo. Do file chưa có sẵn, bạn phải tạo mới
      – Nút change: Bạn thay đổi nơi chứa file đó cho dễ tìm. Nếu ko dùng change thì sử dụng đường dẫn tự động (thường đặt tại document của bạn)
      – When to edit: Khi nào bạn chỉnh sửa nội dung của file mới (dòng 1: để sau; dòng 2: làm ngay)
    • E-mail address:
      – Text to display: Tên hiển thị của đường link (tự bạn đặt tên cho dễ nhớ)
      – E-mail address: Địa chỉ hòm thư cần liên kết để gửi email
      – Subject: Tiêu đề của thư.
  1. Chú ý
  • Bạn cần xác định B trước, lựa chọn vị trí cần liên kết trước. Sau khi đã chọn xong, bạn mới nhập vào mục Text to display. Khi có vị trí liên kết rõ ràng rồi, bạn đặt tên sẽ ko bị nhầm, sai sót.
  • Càng nhiều liên kết càng dễ bị rối loạn. Bạn cần tạo khung menu trước, trình bày gọn gàng ngăn nắp, đặt sẵn tên và vị trí cho các liên kết, sau đó mới tạo các liên kết (A) vào trong MENU. Như vậy quản lý sẽ dễ hơn, nhìn cũng đẹp hơn. Vì khi có liên kết rồi, lúc bạn click vào link là nó sẽ nhảy ngay tới địa chỉ liên kết, rất khó chịu khi phải trình bày bố cục đang chứa nhiều liên kết.
  • Khi tạo liên kết cần chú ý làm liên kết 2 chiều. Tức là có liên kết từ A đến B, đồng thời tại B tạo liên kết trở lại A. Như vậy MENU sẽ tiện ích hơn, thao tác cũng nhanh gọn và thông suốt.
  • Lỗi thường gặp khi có liên kết: Ko tìm được B do địa chỉ bên trong liên kết đã đổi tên (ví dụ B tại sheet 1, nhưng sau khi có liên kết rồi, bạn lại đổi tên sheet 1 thành SOKHO, thì đường liên kết ko tự động thay đổi theo. Bạn phải tạo lại liên kết). Liên kết tới 1 địa chỉ bên ngoài file, mà sử dụng dữ liệu trong địa chỉ đó để tính toán thì cần mở đồng thời file chứa địa chỉ được liên kết thì mới tính được kết quả.

Việc Làm Củ Chi – Chuyên trang tuyển dụng HRVN.COM.VN

Với sự ra đời của rất nhiều trang web của cá và của những tổ chức chuyên về lĩnh vực tuyển dụng việc làm.

Nhưng để duy trì được web chạy ổn định và có tuổi đời đủ vừa là phát triển web vừa có được lượng truy cập ổn định, thì hầu hết các trang web cá nhân không đáp ứng được những yêu tố trên, với những lý do trên còn thêm lý đó là những trang web cá nhân thường không được thiết kế chuyên nghiệp và dung lượng hosting và băng thông không đủ dành cho số lượng nhiều ip truy cập cùng một thời điểm.

Xong bên cạnh đó cũng có rất nhiều trang web của những công ty và tổ chức tạo ra nhằm  mục đích kinh doanh thương mại.


* Ưu điểm khi sử dụng các trang tuyển dụng chuyên nghiệp đó là: Giao diện tiện ích cho người dùng, hosting và bandwidth đủ lớn để nhiều ip cùng lúc có thể truy cập thuận lợi. 

* Khuyết điểm của các trang tuyển dung là: Khi thực hiện truy cập với mục đích tìm việc làm và đăng tin tuyển dụng là phải đóng phí, một hình thức kinh doanh bằng số lượng người xem. 

* Ngoài ra còn thêm một điểm bất lợi cho người dùng đó là: Khi những thông tin được nhà tuyển dụng hoặc ứng viên đăng lên thì hầu hết điều bị che “DẤU” thông tin liên hệ của “Nhà tuyển dụng & Ứng viên” vì thề khi muốn xem được thông tin và đăng lên thông tin thì cả nhà tuyển dụng lẫn ứng viên phải có “Tiền” để duy trì tin đăng của mình và chức năng xem thông tin.

  • Lợi nhuận từ việc kinh doanh trên những trang tìm việc làm là khổng lồ, nhưng hầu hết các thông tin tuyển dụng điều rất hạn chế vì những lý do headhunters bản thân người viết bài này cũng từng là ứng viên và cũng là nhà tuyển dụng nên rất hiểu việc này.

Khi nhà tuyển dụng đăng lên những thông tin mang tính chất lương và chế độ hấp dẫn thì hầu hết những thành viên vip còn những thành viên thường thì không được hỗ trợ “một tất yếu của xã hội ngày nay” (không có tiền thì đừng nghĩ việc làm lương cao).

  • Mục đích bài viết này không phải để phê bình hay nói xấu những trang web tuyển dụng chuyên nghiệp, nhưng đó là thực tế của người viết bài này từng trải qua với những cung bậc của “Nghề nhân sự”.


Người viết cũng là một Hr lâu năm trong nghề đã có nhiều trăn trở với những điều đã chia sẽ ở trên, và hơn hết người viết bài này đã ngầm thực hiện được điều đơn giản mà hữu ích này dành cho tất cả mọi người dùng có sử dụng công cụ internet để tìm việc làm và đăng tin tuyển dụng.

+ www.hrvn.com.vn là một chuyên trang cộng đồng được tích hợp từ những sản phẩm của Google vì thế người dùng sẽ được hỗ trợ miễn phí mãi mãi theo như các dịch vụ của Google là Gmail và Blogr.

+ Từ nay người dùng sẽ có thêm một kênh mới để lựa chọn cho công việc của bản thân mà không bị hạn chế bởi bất cứ nhà quản trị trang web nào.

Lợi ích:

  • – Tài khoản miễn phí từ Google ( Sử dụng Gmail để kích hoạt )
  • – Đăng tuyển dụng nhanh và rất tiện cho người xem.
  • – Đăng CV tìm việc thỏa sức không bị hạn chế, số ký tự hoặc những mục chọn bắt buộc từ nhà quản trị trang web.
  • – Chỉ cần đăng ký một lần và sử dụng mãi mãi theo thời gian.

Chúc tất cả chúng ta có thêm nhiều trải nghiệm mới tại HRVN.COM.VN

Cách ngắt dòng, xuống dòng trong Excel!

Trong văn bản Word muốn ngắt dòng ở đâu ta chỉ cần đặt con trỏ chuột vào đó và nhấn Enter. Tuy nhiên, trong Microsoft Excel ta không thể áp dụng cách này.

Ngắt dòng trong Excel, bạn đã biết cách làm chưa?Chắc các bạn đã biết hết rồi phải không?
Mình chỉ xin nhắc lại cho các bạn chưa biết nhé!

Đối với Excel 2003

Bước 1: Nhấp chuột phải vào ô cần ngắt dòng trên bảng tính Excel và chọn Format Cells… trong danh sách tùy chọn hiện ra.

Bước 2: Thực hiện ngắt dòng trong một ô Excel

Khi cửa sổ Format Cells xuất hiện, bạn nhấp chọn vào tab Alignment (căn chỉnh) và đánh dấu vào ô vuông trước từ Wrap text (có nghĩa là Ngắt dòng). Cuối cùng bấm OK để kết thúc.

Đối với Excel 2007

Tương tự như Excel 2003, bạn nhấp chuột vào ô cần ngắt dòng, sau đó nhấp chuột vào biểu tượng Wrap Text trong tabHome, như hình dưới. Lúc này dữ liệu trong ô Excel tự động xuống dòng cho bạn.

Tuy nhiên, trong nhiều  trường hợp cách ngắt dòng tự động như trên làm dữ liệu không xuống dòng đúng vị trí bạn mong muốn.

Nếu các bạn không muốn dùng cách làm này thì có thể dùng phím tắt như sau: Click chọn ô Excel muốn ngắt dòng, xuông dòng, sau đó bấm tổ hợp phím Alt + Enter.

Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn!

Phương pháp viết CV cho ứng viên nhiều tuổi

Trong quá trình tìm việc, một bản CV hấp dẫn sẽ là “vũ khí” đầu tiên và quan trọng thu hút sự chú ý của nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, điều này có vẻ khó khăn với những người nhiều tuổi bởi sự cạnh tranh của các ứng viên trẻ trung, năng động hơn.

Thậm chí cả khi nhà tuyển dụng không yêu cầu khắt khe về tuổi tác, những người trên 40 tuổi vẫn được cho là “vượt chuẩn” về kinh nghiệm, kỹ năng, mức lương so với yêu cầu, do đó họ thường bị loại ngay từ “vòng hồ sơ”.

Để có thể giành được cuộc phỏng vấn và thể hiện kinh nghiệm, sự nhiệt tình của mình bất chấp tuổi tác, bạn có thể thực hiện năm bước làm “trẻ hóa” CV dưới đây:

Không liệt kê năm tháng cụ thể

Nhà tuyển dụng thường tìm kiếm sự phù hợp về lĩnh vực bạn được đào tạo, chứ không chú trọng nhiều tới ngày tháng cụ thể bạn tốt nghiệp đại học hay bắt đầu đi làm.

  • Do đó, thay vì viết CV theo thứ tự thời gian, bạn có thể tập trung liệt kê theo khả năng và kỹ năng liên quan tới vị trí tuyển dụng.

Tuy nhiên, hãy lưu ý việc này có thể là con dao hai lưỡi. Nếu bạn không nêu ra ngày tháng cụ thể, nhà tuyển dụng có thể coi bạn là người không có kinh nghiệm làm việc rõ ràng.

Tập trung vào kinh nghiệm thích hợp gần nhất

Hẳn nhiên bạn tự hào với những gì mình đạt được và muốn liệt kê hết thành tựu của mình. Tuy nhiên, nhà tuyển dụng khi đọc CV của bạn sẽ chỉ hứng thú với kỹ năng và thành tựu liên quan trực tiếp tới công việc. Rất nhiều ứng viên, kể cả người trẻ, mắc phải sai lầm nêu thông tin không thích hợp này.

  • Chẳng hạn, bạn là nhân viên marketing 50 tuổi và muốn tìm việc quản lý. Bạn từng làm đại biểu quốc hội cách đây 20 năm và bạn rất tự hào vì điều đó. Nhưng dường như điều đó không thích hợp để ghi vào CV cho công việc bạn muốn.

Vì vậy, hãy biết chọn lựa giữa những thành tựu xuất sắc nhất trong thời gian gần đây của bạn để đưa vào CV. Nếu những thông tin, công việc gần đây nhất của bạn không thích hợp và giúp bạn “ghi điểm” với nhà tuyển dụng, đừng chần chừ loại bớt chúng.

Nhấn mạnh những công nghệ mới

Trong CV của bạn không nên bao gồm những công nghệ đã lỗi thời như hệ điều hành DOS, máy đánh chữ… Hãy chỉ liệt kê những phần mềm và công nghệ hiện dùng trong lĩnh vực của bạn hoặc tương thích với yêu cầu của nhà tuyển dụng.

  • Ví dụ, bạn là người thiết kế đồ họa và biết chương trình thiết kế Macromedia xRes không còn được sử dụng, vậy bạn không nên lãng phí những khoảng không quý giá trong sơ yếu lý lịch để nói về sự thành thục của mình về xRes.

Gia nhập mạng xã hội

Dù bạn có thích hay không nhưng sự thật là hiện nay nhiều công ty đòi hỏi ứng viên phải biết và sử dụng các mạng xã hội như Twitter, Facebook và các cộng đồng trực tuyến khác của từng lĩnh vực bởi chúng là kênh kết nối hiệu quả và hữu ích.

Thậm chí một số nhà tuyển dụng còn cho rằng nếu bạn không tham gia các mạng xã hội, coi như bạn không tồn tại.

“Cá nhân hóa” CV

Những sơ yếu lý lịch kiểu cũ thường có những từ và cụm từ chung chung, đang mất dần ý nghĩa của chúng do được sử dụng quá nhiều như “hướng tới chi tiết”, ” thành viên của nhóm”, “có trách nhiệm”…

  • Thay vào đó, bạn nên “cá nhân hóa” sơ yếu lý lịch của mình. Ví dụ, thay vì nói rằng mình là người tỉ mỉ, luôn chú ý tới cả từng chi tiết nhỏ, hãy nêu dẫn chứng cụ thể về tính cách đó giúp ích ra sao cho bạn ở công việc trước.

Còn thay thế cho cụm từ “là thành viên trong nhóm”, hãy kể cho nhà tuyển dụng một câu chuyện ngắn về tinh thần đồng đội của nhóm bạn đã góp phần hoàn thành dự án thành công như thế nào.

Ngoài ra, không nên nói với nhà tuyển dụng rằng bạn “có trách nhiệm” cho việc gì đó, hãy nói chính xác những gì bạn đã đạt được. Hãy dùng số và các động từ mạnh để lượng hóa những thành tựu đó.