Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp luôn tồn tại âm thầm trong thực tế hoạt động của mọi doanh nghiệp.

I/ Khái niệm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1 – Tai nạn lao động

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

–  Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
Bệnh nghề nghiệp

– Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

– Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khỏe định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.

– Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động.

– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra ở đơn vị mình

  • Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.
  • Người sử dụng lao động phải trả nguyên lương cho người lao động trong thời gian người lao động nằm viện điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Người sử dụng lao động phải khai báo, phối hợp điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp xảy ra ở đơn vị mình cho cơ quan có thẩm quyền.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động.

2 – Chế độ bồi thường

– Tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định dưới đây làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết thì được bồi thường.

– Tai nạn lao động xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hai trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ Luật Lao động quy định như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).

– Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do các yếu tố điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

– Danh mục 21 bệnh nghề nghiệp được bồi thường (Ban hành kèm theo các Thông tư Liên bộ số 08/TTLB ngày 19/5/1976, Thông tư Liên bộ số 29/TT-LB ngày 25/12/1991 và Quyết định số 167/BYT-QĐ ngày 4/2/1997 của Bộ Y Tế)

Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản

1.1. Bệnh bụi phổi – Silic nghề nghiệp
1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng)
1.3. Bệnh bụi phổi bông
1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp

Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp

2.1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì
2.2. Bệnh nhiễm độc Benzen và các hợp chất đồng đẳng của Benzen
2.3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân
2.4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
2.5. Bệnh nhiễm độc TNT ( trinitro toluen)
2.6. Bệnh nhiễm độ asen và các chất asen nghề nghiệp
2.7. Nhiễm độc chất Nicotin nghề nghiệp
2.8. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp

Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý

3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ
3.2. Bệnh điếc do tiếng ồn
3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp
3.4. Bệnh giảm áp mãn tính nghề nghiệp.

Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp

4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp
4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc

Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp

5.1. Bệnh lao nghề nghiệp
5.2. Bệnh viêm gan vi rút nghề nghiệp
5.3. Bệnh do soắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp

II/ Điều kiện để người lao động được bồi thường

1 – Đối với tai nạn lao động

– Người lao động bị tai nạn lao động nếu nguyên nhân tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người sử dụng lao động theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động.

– Việc bồi thường được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

2 – Đối với bệnh nghề nghiệp

– Người lao động bị bệnh nghề nghiệp được bồi thường theo kết luận của biên bản kết luận của cơ quan Pháp y hoặc của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền trong các trường hợp:

+ Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu.

+ Thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế) để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động.

– Việc bồi thường bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau: Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động lần khám đầu và sau đó kể từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng hơn so với lần trước liền kề.

3 – Mức bồi thường

– Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được tính như sau:

– Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% sau đó nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

        Cách tính mức bồi thường:

– Cách tính mức bồi thường đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% được tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tính mức bồi thường, trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong.

Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}

Trong đó:

+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

+ 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

+ a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Ví dụ:

Ông A, bị bệnh nghề nghiệp, sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường được tính như sau:

+ Mức bồi thường lần thứ nhất cho Ông A là: Tbt = 1,5 + {(15 – 10) x 0,4} = 3,5 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

+ Định kỳ, ông A giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%).

+ Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là: Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

4 – Chế độ trợ cấp

– Người lao động bị tai nạn lao động trong các trường hợp sau thì được trợ cấp:

– Tai nạn lao động xảy ra do lỗi trực tiếp của người lao động theo kết luận của Biên bản điều tra tai nạn lao động;

– Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động hoặc không xác định được người gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm việc.

– Việc trợ cấp được thực hiện từng lần. Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

5 – Mức trợ cấp

– Mức trợ cấp tai nạn lao động được tính như sau:

– Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động; ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì theo công thức dưới đây hoặc tra bảng tính bồi thường, trợ cấp theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến tử vong.

        Cách tính mức trợ cấp

(Như tính mức bồi thường và nhân kết quả tính mức bồi thường với 0,4).

Ttc = Tbt x 0,4

Trong đó:

+ Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp nếu có);

+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng lương và phụ cấp lương nếu có);

Ví dụ:

Ông B, bị tai nạn lao động (nguyên nhân: lỗi trực tiếp do ông B đã vi phạm quy định về an toàn), sau khi giám định lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức trợ cấp được tính như sau:

Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là:

Ttc = Tbt x 0,4 = 3,5 x 0,4 = 1,4 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

Lần thứ hai ông B bị tai nạn xảy ra khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (tai nạn được coi là tai nạn lao động), sau khi giám định sức khoẻ lần thứ hai mức suy giảm khả năng lao động là 20%.

Mức trợ cấp lần thứ hai cho ông B là:

Ttc = 5,50 x 0,4 = 2,20 (tháng lương và phụ cấp lương nếu có).

– Các mức bồi thường, trợ cấp theo quy định là tối thiểu, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức cao hơn.

– Tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường hoặc trợ cấp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ. phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành.

– Trường hợp thời gian làm việc không đủ 6 tháng thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, xác định bị bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp.

– Các đối tượng được người sử dụng lao động bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính Phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và các giải pháp khắc phục

Môi trường đã và đang là vấn đề được rất nhiều quốc gia cũng như hầu hết mọi người sống trên trái đất của chúng ta quan tâm. Tuy nhiên tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành khắp nơi trên hành tinh xanh.

Sau công cuộc cách mạng công nghiệp nền kinh tế thế giới như được thay da đổi thịt với tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì của nhiều nước. Nhưng mọi vấn đề đều luôn có mặt trái của nó. con người đã phá hỏng sự cân bằng của trái đất.

Nguyên nhân nào làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm và bị tàn phá. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và các giải pháp khắc phục.

Các nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay

  • Ý thức của người dân

Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng và thờ ơ của người dân. Nhiều người cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi trường.

Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, của các cấp chính quyền…trong khi số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì cũng “chẳng ăn thua”, và ô nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng đến mình nhiều.

Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi trường của các thế hệ trẻ về sau.

  • Các doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, quan liêu, thiếu chặt chẽ

Nguyên nhân thứ hai gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Do đặt nặng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần gây ô nhiễm môi trường đáng kể.

Mặt khác, hệ thống xử lý nước thải tại một số khu công nghiệp chưa hoạt động hiệu quả, nước thải sinh hoạt bị ô nhiễm được thải liên tục ra sông, hồ gây nhiễm độc nguồn nước tự nhiên. Bên cạnh đó, chính sự quan liêu, thiếu chặt chẽ trong công tác quản lý bảo vệ môi trường của nhà nước cũng đang tiếp tay cho hành vi phá hoại môi trường. Ngoài ra, lượng xe cộ lưu thông ngày càng nhiều ở nước ta cũng góp phần không nhỏ vào việc gây ô nhiễm bầu không khí.

  • Những hạn chế, bất cập trong bảo vệ môi trường

Theo thống kê của Bộ Tư Pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất,…

Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế… trong việc bảo vệ môi trường.

Giải pháp khắc phục

Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi. Giáo dục, nâng cao nhận thức cho các bé về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, nên hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử lý nghẹt cống thoát nước, vì như thế sẽ vô tình đưa vào môi trường một chất thải nguy hại mới, đồng thời cũng làm nguồn nước bị nhiễm độc. Thay vào đó, hãy áp dụng cách thông bồn cầu, cách xử lý ống thoát nước bị tắc bằng vi sinh.

Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có những chế tài xử phạt phải thực sự mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế. Tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp hơn.


Tại các khu du lịch, khu đông dân cư, tuyến đường lớn,… nên bổ sung thêm nhiều thùng rác và các nhà vệ sinh công cộng.

Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, giám sát về môi trường. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác môi trường và trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả cho các lực lượng này.

Cuối cùng, phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội tạo ra sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

An toàn lao động, vệ sinh lao động đối với một số đối tượng lao động

Các doanh nghiệp cần lưu ý một số quy định trong bộ luật lao động khi sử dụng các đối tượng lao động như người chưa thành niên, phụ nữ…..

1/ Đối với lao động là người chưa thành niên

– Lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Đây là những người lao động có năng lực hành vi lao động hạn chế vì thể lực và trí lực của họ chưa phát triển hoàn toàn đầy đủ. Xuất phát từ nhu cầu về việc làm và giải quyết việc làm của thị trường lao động mà việc sử dụng lao động là người chưa thành niên là một tất yếu.

Vì vậy, pháp luật một mặt thừa nhận quyền được tham gia quan hệ lao động của người chưa thành niên; mặt khác, để đảm bảo sự phát triển bình thường về thể lực, trí lực cho người chưa thành niên, pháp luật lao động có những quy định nhằm bảo vệ họ, cụ thể như sau:

  • Không sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất độc hại ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể lực, trí lực của họ;
  • Lao động chưa thành niên ( dưới 18 tuổi) chỉ được làm những ngành nghề, công việc mà pháp luật không cấm; riêng trẻ em dưới 15 tuổi, chỉ được phép nhận họ vào làm việc, học nghề, tập nghề khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người đỡ đầu của họ.
  • Áp dụng ngày làm việc rút ngắn đối với lao động chưa thành niên (không quá 7 giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần), và chỉ được phép sử dụng họ làm việc ban đêm, làm thêm giờ trong một số nghề, công việc nhất định theo quy định của pháp luật.

2/ Đối với lao động là người cao tuổi

– Người lao động cao tuổi là người ao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi. Đây là những người không phải thực hiện nghĩa vụ lao động nữa vì nhìn chung cả về thể lực và trí lực của họ không còn bằng những người lao động trẻ, khỏe khác.

Những quy định riêng đối với người lao động cao tuổi nhằm một mặt tận dụng khả năng lao động của họ, giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống, mặt khác là để bảo vệ họ khỏi mọi lao động quá sức tổ hại cho sức khỏe và tuổi thọ.

– Ngoài việc quy định về việc rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày vào năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, Bộ luật Lao động còn quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm , chăm sóc sức khỏe người lao động cao tuổi, không được sử dụng người cao tuổi, làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của họ.

Trường hợp họ bị suy giảm khả năng lao động đến một mức độ nhất định theo quy định của pháp luật, thì không sử dụng họ làm đêm hoặc làm thêm giờ.

3/ Đối với lao động nữ

– Mặc dù pháp luật nước ta một mặt đảm bảo quyền bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, mặt khác xuất phát từ những đặc điểm riêng về tâm sinh lý của con người nên pháp luật lao động có những quy định riêng nhằm bảo vệ sức khỏe, bảo vệ chức năng làm mẹ của họ, cụ thể như sau:

  • Không được sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con;
  • Không được sử dụng lao động nữ làm việc thường xuyên dưới mặt đất, trong hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước;
  • Không được sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm hay đi công tác xa;
  • Rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi có thai từ tháng thứ 7 trở lên hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

4/ Đối với lao động là người tàn tật

– Người tàn tật là người có một bộ phận cơ thể, chức năng về tâm sinh lý bị mất, hoặc bị giảm khả năng hoạt động vì nhiều lý do khác nhau, khiến họ không thể thực hiện được hoạt động bình thường như lao động khác.

Những quy định riêng đối người lao động tàn tật nói chung và trong lĩnh vực bảo hộ lao động nói riêng là nhằm để giúp đỡ họ vượt qua khó khăn, tham gia vào hoạt động xã hội để tự cải thiện đời sống của mình, đồng thời cũng là nhằm bảo vệ họ khỏi mọi lao động quá sức, có hại cho sức khỏe vốn đã hạn chế của họ.

– Theo điều 127 BLLD những nơi dạy nghề cho người tàn tật hoặc sử dụng lao động là người tàn tật phải tuân theo những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp. Thường xuyên chăm sóc sức khỏe của họ.

Không được sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm đêm hoặc làm thêm giờ. Không được sử dụng người tàn tật làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các hóa chất có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của họ.

Những nguyên nhân gây ra thực trạng ô nhiễm tiếng ồn như hiện nay

Ô nhiễm từ tiếng ồn đang là vấn nạn trong cuộc sống hiện đại ngày nay, không chỉ nơi thành thị đông đúc mà cả ở thôn quê cũng bị ảnh hưởng. Có lẽ người dân thủ đô là những người phải đối diện với tình trạng ô nhiễm tiếng ồn nhiều nhất bởi sự phát triển ở đây rất mạnh mẽ.

Mỗi vấn đề đều có hai mặt, phát triển và đánh đổi, luôn luôn là như vậy. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân gây ra thực trạng ô nhiễm tiếng ồn như hiện nay nhé.

Ô nhiễm tiếng ồn do tự nhiên

Ô nhiễm tiếng ồn do tự nhiên có thể kể đến là hoạt động của động đất và núi lửa. Tuy ô nhiễm do tự nhiên không xảy ra thường xuyên và liên tục nhưng mỗi lần nó đến thì sự tác động của nó là cực kỳ lớn.

Đây cũng không phải là nguồn gốc phát sinh tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó xảy ra ngẫu nhiên nên bạn cần phải có biện pháp phòng tránh trước khi nó xảy đến.

Ô nhiễm tiếng ồn do nhân tạo

Thứ nhất có thể kể đến là do phương tiện ngoài trời như xe máy, tàu hoả, máy bay…Những phương tiện này gây ra lượng ô nhiễm tiếng ồ lớn, đặc biệt là ở nước ta thì phương tiện xe máy là chủ đạo nên hằng ngày, mỗi khi đi trên đường, hẳn bạn cũng sẽ cảm nhận được sự ồn ào do tiếng ồn phương tiện này gây ra. Máy bay tuy không phải là phương tiện có quá nhiều tuy nhiên mức độ gây ô nhiễm tiếng ồn mà nó tạo ra cao hơn nhiều lần so với các phương tiện khác.

Có thể nói cuộc sống của chúng ta bao quanh là tiếng ồn do phương tiện hay còn gọi là tiếng ồn môi trường. Vì vậy nếu không có giải pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn thì chẳng mấy chốc thính lực của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Hằng ngày đi làm, chắc hẳn chúng ta đều đối diện với tiếng ồn, tuy nhiên chưa nhận ra được mức độ ảnh hưởng của nó thôi.

Thứ hai có thể kể đến là tiếng ồn phát sinh từ các toà nhà công nghiệp. Các toà nhà công nghiệp sản xuất hoạt động sản sinh ra những tiếng ồn cực kỳ lớn, gây khó chịu cho các khu dân cư sống ở gần đó. Tiếng ồn này có thể là do hoạt động của máy móc, do hoạt động của các công trình xây dựng. Nguồn phát sinh tiếng ồn này có thể nói là cực kỳ nhiều và liên tục. Nếu bạn là cư dân sống ở gần những vùng này thì sẽ không thể tránh khỏi được những ảnh hưởng do tiếng ồn này gây ra.

Hoạt động sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển do đó việc sử dụng máy móc nhiều gây ra những tiếng ồn lớn là không thể thiếu do đó mà bạn cần phải có những biện pháp thực sự triệt để để có thể ứng phó với môi trường ô nhiễm tiếng ồn do nguyên nhân này.

Thứ 3 có thể tiếng ồn phát sinh trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Có thể là những tiếng la hét, có thể là tiếng ồn do nhạc quá lớn, tiếng ồn từ điện thoại, máy nghe nhạc…Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn trong cuộc sống sinh hoạt này không quá mạnh mẽ nhưng nó sẽ thường xuyên diễn ra nên nếu nói về mức độ ảnh hưởng thì đây cũng là một nguồn ảnh hưởng không nhỏ đến thính giác của chúng ta.

Cảnh người dân sống chung với tiếng ồn quả khó tránh khỏi trong nhịp sống đô thị. Tuy nhiên, nếu mỗi người đều nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng người khác bằng việc giảm thiểu tiếng ồn do mình gây nên thì đảm bảo chất lượng môi trường sống, sức khoẻ và hiệu quả công việc của không chỉ riêng họ mà những người quanh họ đều được tăng lên.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Biện pháp và tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác.

I/ Các biện pháp về an toàn lao động, vệ sinh lao động, ngăn ngừa sự cố

– Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.

– Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được đăng ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.

II/ Tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.

– Những quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động được Nhà nước thống nhất quy định và tiêu chuẩn hóa.

Có hai loại tiêu chuẩn: tiêu chuẩn cấp Nhà nước và tiêu chuẩn cấp ngành.

  • Tiêu chuẩn cấp Nhà nước là tiêu chuẩn bắt buộc thi hành cho nhiều ngành, nhiều nghề trong phạm vi cả nước. Các tiêu chuẩn này do Chính phủ hoặc cơ quan được Chính phủ ủy quyền ban hành. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn này bao gồm tất cả các cơ sở tư nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, nghiên cứu khoa học; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang có sử dụng, vận chuyển, lưu giữ máy thiết bị, vật tư, chất phóng xạ, thuốc nổ, hóa chất, nhiên liệu, điện,… có sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quy mô tổ chức lớn hay nhỏ, nhiều hay ít lao động và người quản lý là công nhân Việt Nam hay nước ngoài.
  • Tiêu chuẩn cấp ngành, cấp cơ sở là tiêu chuẩn do cơ quan quản lý cấp ngành ban hành phù hợp với các tiêu chuẩn của Nhà nước và có giá trị bắt buộc thi hành trong phạm vi đối tượng mà tiêu chuẩn quy định áp dụng.

– Dựa trên những tiêu chuẩn này, các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cho phù hợp với đơn vị minh. Việc tuân theo những tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động do Chính phủ ban hành là đảm bảo cần thiết và quan trọng để phòng ngừa sự cố xảy ra.

III/ Các biện pháp phòng hộ bảo vệ người lao động chống lại rủi ro

1 – Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

– Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ phương tiện mà trong quá trình lao động, người lao động được trang bị miễn phí để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

Người lao động, không phân biệt công dân Việt Nam hay người nước ngoài, trong mọi thành phần kinh tế, làm những công việc, những nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại đều được người sử dụng lao động trang bị các phương tiện cá nhân cần thiết cho việc phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Người lao động có trách nhiệm sử dụng những phương tiện bảo vệ cá nhân để tự bảo vệ mình (như khẩu trang, khăn tay, ủng, giày, kính mũ, nút tai, yếm da, dây an toàn, mặt nạ phòng độc, mặt nạ có bình oxy, quần áo amiăng, quần áo chống a xít, chống phóng xạ, bao phơi… ) và có trách nhiệm bảo quản tốt các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân đúng tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách và phải kiểm tra định kỳ để đánh giá lại chất lượng của các phương tiện đó. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu nói trên.

– Các nhà sản xuất, nhập khẩu phương tiện bảo hộ cá nhân có trách nhiệm bảo đảm đúng tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành và phải chịu trách nhiệm về những hậu quả gây ra cho người sử dụng do phương tiện bảo hộ cá nhân không đảm bảo tiêu chuẩn.

– Trong thực tế, một số người lao động chưa thấy hết ý nghĩa nên không tích cực sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, thậm chí có người cho là đeo kính bảo hộ, đeo khẩu trang… thì khó chịu, gò bó. Do đó, quy định này đòi hỏi sự phấn đấu của cả người sử dụng lao động và người lao động thì mới đảm bảo thực hiện nghiêm túc.

2 – Khám sức khỏe

– Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi tuyển dụng lao động, và phải bố trí công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động. Người lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động (đối với người lao động bình thường ít nhất một lần trong một năm, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại ít nhất 6 tháng một lần).

– Người lao động phải được điều trị, điều dưỡng chu đáo khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

– Người sử dụng lao động phải chịu chi phí cho việc kiểm tra, khám sức khỏe nói trên.

3 – Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Trước khi nhận việc, người lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động ít nhất trong công việc sẽ làm và phải được kiểm tra, huấn luyện bổ sung trong quá trình lao động.

– Những nhân viên quản lý cũng phải được huấn luyện và hướng dẫn về những quy định pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động ít nhất trong ngành sản xuất kinh doanh đang hoạt động.

4 – Bồi dưỡng bằng hiện vật

– Người lao động không phân biệt giới tính, tuổi tác, nơi làm việc khi làm công việc có yếu tố nguy hại vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép thì được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.

– Khi áp dụng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

  • Công việc, môi trường có yếu tố, mức độ độc hại như nhau thì mức bồi dưỡng ngang nhau;
  • Hiện vật dùng để bồi dưỡng phải là những loại thực phẩm, hoa quả, nước giải khát v.v . . . góp phần phục hồi sức khỏe, tăng sức đề kháng của cơ thể, giảm bớt khả năng xâm nhập của chất độc vào cơ thể hoặc giúp cho quá trình thải nhanh chất độc ra ngoài.
  • Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật và việc bồi dưỡng phải được thực hiện tại chỗ theo ca làm việc.

5 – Các biện pháp khác

Quy định về thời giờ làm việc hợp lý

– Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động.

– Áp dụng ngày làm việc rút ngắn đối với một số công việc mà mức độ nguy hiểm, độc hại cao (ví dụ: thợ lặn, người làm việc trong hầm mỏ. . . ).

– Tùy từng loại công việc có mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà quy định độ dài của ca làm việc, thời gian nghỉ giữa ca cho phù hợp.

– Hạn chế hoặc không áp dụng chế độ làm ca đêm, làm thêm giờ đối với một số đối tượng, một số loại công việc mà pháp luật đã quy định.

Quyền từ chối làm việc, rời khỏi nơi làm việc khi thấy xuất hiện nguy cơ

– Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình (nhưng phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp) mà không coi là vi phạm kỷ luật lao động.

– Người sử dụng lao động phải xem xét ngay, kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng hoạt động đối với nơi đó cho tới khi nguy cơ được khắc phục. Trong thời gian nguy cơ chưa được khắc phục thì không được buộc người lao động tiếp tục làm việc hoặc trở lại nơi làm việc đó.

Phải có các phương án dự phòng xử lý sự cố, cấp cứu

– Đối với nơi làm việc dễ gây tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải trang bị sẵn những phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như xe cấp cứu, bình ô xy, nước chữa cháy, cáng… để đảm bảo ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố.

Vệ sinh sau khi làm việc

– Người lao động làm việc ở những nơi có yếu tố dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng nhất là nơi dễ gây ra tai nạn hóa chất, người làm công việc khâm liệm trong nhà xác, chữa trị những bệnh hay lây…

Ngoài phương tiện bảo vệ cá nhân trong khi làm việc, khi hết giờ làm việc phải được thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân như tắm rửa bằng xà phòng, khử độc quần áo và phương tiện dụng cụ tại chỗ theo quy định của Bộ Y tế.

Doanh nghiệp có thể tăng sức cạnh tranh

Trong tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp vẫn xảy ra nghiêm trọng, nhất là ở các công trường xây dựng, các mỏ khai thác trên đất liền, trên cao, trên mặt nước, dưới đất, dưới nước…

Việc hằng năm “Tuần lễ an toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ” được tổ chức có ý nghĩa rất lớn, nhắc nhở các tổ chức đơn vị, doanh nghiệp (DN) cần chú trọng hơn nữa công tác này. Những đơn vị, DN không coi trọng đầu tư cho công tác này thường trả giá rất đắt bằng tính mạng con người, tài sản hoặc thậm chí phá sản và chịu trách nhiệm hình sự.

   Trong tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp vẫn xảy ra nghiêm trọng, nhất là ở các công trường xây dựng, các mỏ khai thác trên đất liền, trên cao, trên mặt nước, dưới đất, dưới nước… Việc hằng năm “Tuần lễ an toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ” được tổ chức có ý nghĩa rất lớn, nhắc nhở các tổ chức đơn vị, doanh nghiệp (DN) cần chú trọng hơn nữa công tác này. Những đơn vị, DN không coi trọng đầu tư cho công tác này thường trả giá rất đắt bằng tính mạng con người, tài sản hoặc thậm chí phá sản và chịu trách nhiệm hình sự.

   Trong Bộ luật Lao động 2012, tại chương IX về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), Điều 133 quy định: ”Mọi DN, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến LĐSX phải tuân theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ”. Đó là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người tham gia làm việc tại môi trường lao động và trong môi trường sinh thái của địa phương mà đơn vị, DN đóng trên địa bàn. ATVSLĐ – PCCN cũng là yếu tố cạnh tranh vào loại quan trọng bậc nhất của DN. Nếu để xảy ra mất ATLĐ, xảy ra TNLĐ, cháy, nổ… sẽ gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, của cải vật chất, hủy hoại môi trường sinh thái… làm cho DN có thể bị lụn bại, phá sản.

   Để hỗ trợ cho công tác này, khoa học về bảo hộ lao động, ATVSLĐ và PCCN được chú trọng nghiên cứu và có nhiều viện nghiên cứu, trong đó có các viện của Tổng LĐLĐVN, của Bộ LĐTBXH, của các tập đoàn, DN lớn, các DN có nghề nghiệp đặc thù. Bộ Y tế cũng có các quy định chặt chẽ về các chỉ số trong môi trường lao động, vệ sinh, sạch sẽ, an toàn cả trong nước uống và thực phẩm cho các bếp ăn tập thể, tiêu chuẩn nhà vệ sinh.

Các đơn vị DN nên quan tâm vận dụng môn học về công thái học (ergonoie) – môn học về quan hệ con người và máy móc thiết bị, môi trường trong điều kiện công nghệ đặc thù của đơn vị mình. Con người có ngưỡng cao và ngưỡng thấp về sức chịu đựng sinh lý cơ thể. Tác động của môi trường lao động lên con người, nếu ở dưới mức cao và cao hơn mức thấp của sự chịu đựng của cơ thể và ở mức tối ưu thì con người sẽ không bị mệt mỏi, nhầm lẫn trong thời gian lao động dài. Sự tỉnh táo, minh mẫn và khỏe mạnh về sức khỏe sinh học và sức khỏe tinh thần tâm lý, cảm giác an toàn và sạch sẽ làm cho NLĐ an tâm làm việc, động tác lao động sẽ được thực hiện một cách chính xác, tin cậy.

Trong Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001-2008, về quản lý chất lượng có quy định rõ về môi trường làm việc phải an toàn về các phương diện vật lý, hóa học, sinh học, tâm lý, tinh thần, điều này có nghĩa là trước khi kiểm soát chất lượng hàng hóa, phải kiểm soát được chất lượng lao động, trong đó điều kiện ATVSLĐ, PCCN, chống bệnh nghề nghiệp được đưa lên vị trí cần đặc biệt quan tâm. Quá trình cơ khí hóa, tự động hóa, điều khiển tự động, đo lường và điều khiển từ xa, áp dụng công nghệ thông tin, máy tính điện tử, đối với quy trình công nghệ sẽ giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp của con người tại vị trí lao động công nghệ, sẽ giảm bớt nguy cơ mất an toàn lao động hơn.

Tiếp đó là công tác phòng hộ và cứu hộ: Trong đơn vị tổ chức, DN cần có tổ chức và con người cụ thể được đào tạo về kỹ năng phòng chống cháy nổ, cứu hộ an toàn lao động, được trang bị phương tiện cứu hộ và phòng hộ bảo vệ người cứu hộ khi xảy ra sự cố và TNLĐ. Tất cả mọi người đều phải được tập huấn, thực tập cách xử lý khi sự cố xảy ra. Lãnh đạo DN, tổ chức CĐ cần nắm vững quy định của pháp luật về quy trình xử lý TNLĐ và PCCN.

An tâm làm việc trong môi trường sạch sẽ, an toàn và có cứu hộ sẽ tăng sức cạnh tranh của DN, đáp ứng được quy định về vấn đề này trong các hiệp định hợp tác kinh tế quốc tế song phương và đa phương trong kinh tế thị trường phạm vi khu vực và trên thế giới.

Những phương pháp xử lý nước thải chuyên nghiệp hiện đại nhất trên thị trường

Các nhà khoa học về môi trường đã nghiên cứu để tìm ra nhiều công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, áp dụng vào việc xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ những năm 1930 tới nay. Với rất nhiều công nghệ xử lý tiên tiến như vậy thì công nghệ xử lý nước thải nào phù hợp với Việt Nam và tiên tiến nhất hiện nay . Công ty Môi Trường SGC chuyên thiết kế và thi công hệ thống xử lý nước thải chuyên nghiệp hiện đại với chi phí phù hợp nhất, tiết kiệm nhất.

Công nghệ xử lý AAO

Được phát triển vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX bởi các nhà khoa học Nhật Bản. Công nghệ xử lý nước thải AAO ngày càng được hoàn thiện về kỹ thuật và quy trình công nghệ. Ngày càng nhiều các công trình xử lý ứng dụng công nghệ AAO để xử lý các loại nước thải khác nhau bao gồm:

  • Xử lý nước thải sinh hoạt.
  • Xử lý nước thải thủy sản.
  • Xử lý nước thải bệnh viện.
  • Xử lý nước thải thực phẩm.

Công nghệ xử lý nước thải AAO được ứng dụng cho các loại nước thải có tỷ lệ BOD/COD > 0.5, hàm lượng các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao. Công nghệ AAO có khả năng xử lý triệt để hàm lượng các chất dinh dưỡng (Nito, photpho) cao. Với đặc điểm vận hành ổn định, dễ dàng công nghệ AAO hứa hẹn là một công nghệ xử lý nước thải môi trường ưu việt cho Việt Nam hiện nay.

Công nghệ xử lý nước thải MBBR

Giá thể sinh học dính bám lơ lửng. Được hiểu là công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh với các giá thể dính bám lơ lửng. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh hiếu khí kết hợp với các giá thể đặt chìm trong bể sinh học hiếu khí. Trên bề mặt các giá thể các vi sinh vật bám vào và tạo thành lớp bùn vi sinh trên bề mặt giá thể. Tại lớp trong cùng của bể mặt giá thể chủng vi sinh vật kỵ khí phát triển mạnh mẽ xử lý các hợp chất hữu cơ cao phân tử. Tại lớp gần ngoài cùng thì chủng vi sinh thiếu khí phát triển mạnh sẽ khử Nitrat thành N2 thoát ra khỏi môi trường nước thải.

Lớp bùn ngoài cùng là chủng vi sinh vật hiếu khí làm tăng hiệu quả xử lý chất hữu cơ, amoni trong nước thải. Khi sử dụng công nghệ xử lý MBBR sẽ làm tăng hiệu quả xử lý BOD, COD gấp 1.5 – 2 lần sao với bể sinh học hiếu khí bình thường. Đặc biệt là khả năng xử lý Nito cao – điều mà các bể sinh học hiếu khí thông thường không có được.

Tuy công nghệ MBBR đem lại hiệu quả xử lý rất cao nhưng trong thực tế các công ty Môi trường thường sử dụng các loại giá thể kém chất lượng, không đem lại hiệu quả như mong đợi mà lại đẩy giá thành xây dựng hệ thống xử lý nên cao.

Công nghệ xử lý màng lọc sinh học MBR

Công nghệ MBR: Membrane Bio-Reactor: được hiểu là bể lọc màng sinh học. Là sự phát triển vượt bậc của các nhà khoa học nghiên cứu về màng lọc trong thế kỷ XXI. Công nghệ trên sử dụng 1 màng lọc có kích thước lỗ màng <0.2 µm đặt trong một bể sinh học hiếu khí. Quá trình xử lý nước thải diễn ra trong bể lọc màng sinh học diễn ra tương tự như trong bể sinh học hiếu khí bình thường nhưng bể lọc màng MBR không cần bể lắng sinh học và bể khử trùng. Quá trình loại bỏ bùn vi sinh khỏi nước được thực hiện bằng màng lọc. Màng lọc với kích thước rất nhỏ sẽ giữ lại các phân tử bùn vi sinh, cặn lơ lửng và các vi sinh vật gây bệnh ra khỏi dòng nước thải.

Công nghệ xử lý nước thải hóa lý kết hợp với sinh học

Đây là một công nghệ xử lý đơn giản được ứng dụng hầu hết đối với các loại nước thải công nghiệp và nước thải có độ màu cao hiện nay bao gồm nước thải dệt nhuộm và nước thải mực in.

Sở dĩ công ty chúng tôi đưa công nghệ xử lý trên là một trong 4 công nghệ xử lý tiên tiến nhất (mặc dù đã hình thành lâu) bởi vì khả năng ứng dụng rộng rãi của công nghệ này. Mặc dù vấn đề cần phải xử lý hóa lý trước sinh học (trừ xử lý bậc cao) nhưng có rất nhiều hệ thống xử lý nước thải đã xây dựng vẫn sử dụng quá trình xử lý sinh học trước hóa lý. Nguyên nhân là do có nhiều công ty chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải áp dụng không đúng quá trình xử lý trên nên hiệu quả xử lý thấp. Để xác định được loại hóa chất phù hợp với loại nước thải nào đó thì cần phải test thử mẫu trước khi ứng dụng vào thực tế.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Trách nhiệm về an toàn lao động và vệ sinh lao động

Tuân thủ an toàn lao động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của doanh nghiệp lẫn của người lao động. Ngoài ra còn là trách nhiệm của nhà nước trong việc xây dựng các chương trình và luật để đảm bảo an toàn trong sản xuất.

I/ Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

1 – Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

– Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.

– Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động, theo quy định của Nhà nước.

– Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.

– Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

– Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động.

– Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, theo tiêu chuẩn, chế độ quy định.

– Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.

2 – Quyền của người sử dụng lao động

– Theo quy định của pháp luật lao động nước ta, trong việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

– Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra viên lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải chấp hành quyết định đó.

II/ Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1 – Nghĩa vụ của người lao động

– Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.

– Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị và cung cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.

– Phải cáo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.

2 – Quyền của người lao động

– Theo quy định của pháp luật lao động nước ta, trong việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động người lao động có các quyền sau đây:

– Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cải thiện điều kiện lao động, trang bị và cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy nó có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại nơi làm việc nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục.

– Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.

III/ Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động

Trách nhiệm của Nhà nước trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động thể hiện trên các khía cạnh sau:

Xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động – thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

Căn cứ vào chương trình này, hàng năm Bộ Lao động – thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kinh phí đều tư cho chương trình để đưa vào kế hoạch ngân sách của Nhà nước.

Quản lý về an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi cả nước. Hội đồng quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Thủ tướng thành lập có nhiệm vụ tư vấn cho thủ tướng Chính phủ và tổ chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Bộ Lao động – thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành văn bản pháp luật, các chính sách chế độ về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm nhà nước về an toàn lao động; ban hành tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động; huấn luyện về an toàn lao động; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động.

– Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các công việc; thanh tra về vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động.

– Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế xây dựng ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

– Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung an toàn lao động, vệ sinh lao động vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học, các trường kỹ thuật, nghiệp vụ, quản lý và dạy nghề;

– Các Bộ, ngành ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm, an toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;

– Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Y tế;

– Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao động đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và ngân sách của địa phương.

Thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động là là một trong những hoạt động chuyên ngành của thanh tra Nhà nước về lao động.

– Mục đích của thanh tra an toàn lao động là đảm bảo về tính mạng, sức khỏe đối với người lao động và đảm bảo an toàn về vận hành, sử dụng các phương tiện, thiết bị và nơi làm việc, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của sản xuất kinh doanh.

– Mục đích của thanh tra vệ sinh lao động nhằm ngăn ngừa tình trạng mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường lao động.

– Thẩm quyền thanh tra nhà nước về an toàn lao động và vệ sinh lao động hiện nay là :

  • Bộ Lao động – thương binh và Xã hội và các cơ quan lao động địa phương thanh tra về an toàn lao động.
  • Bộ Y tế và các cơ quan Y tế địa phương thực hiện thanh tra vệ sinh lao động.
  • Ngoài ra, do tính chất đặc thù của một số lĩnh vực, ngành nghề như phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí; các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang…thì việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động sẽ do cơ quan quản lý ngành đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra Nhà nước về lao động.

Vai trò của công đoàn trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động

– Công đoàn là tổ chức đại diện cho tập thể người lao động nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Thẩm quyền của công đoàn biểu hiện ở các lĩnh vực, mức độ khác nhau phụ thuộc vào từng quan hệ cụ thể. Trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động, thẩm quyền của công đoàn thể hiện ở các mặt sau:

  • Công đoàn với chức năng đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước hữu quan xây dựng pháp luật về bảo hộ lao động, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động, phối hợp với cơ quan Nhà nước hữu quan đề xuất chương trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động; giáo dục, tuyên truyền vận động người lao động chấp hành quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tham gia xét khen thưởng và xử lý việc vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Hiện nay ở nước ta có viện nghiên cứu khoa học bảo hộ lao động thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, cho nên có thể tham gia xây dựng cả chương trình nghiên cứu khoa học về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

  • Công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước hữu quan và người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật về tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động; có quyền yêu cầu người có trách nhiệm tạm ngưng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây tai nạn lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động và có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người có trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động.
  • Căn cứ tiêu chuẩn nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Công đoàn vận động xây dựng phong trào bảo đảm an toàn lao động và tổ chức mạng lưới an toàn viên, vệ sinh viên.

Xử lý nghiêm, dứt điểm những nguồn xả thải chính gây ô nhiễm nghiêm trọng

Chiều ngày 23/3, tại trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân đã chủ trì buổi làm việc với Tổng cục Môi trường về công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tham dự buổi làm việc còn có đại diện lãnh đạo Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ.

 Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy các vi phạm và tồn tại tập trung vào 05 nhóm hành vi vi phạm: (1) Nhóm hành vi vi phạm các thủ tục hành chính, chế độ báo cáo và thực hiện không đúng, không đầy đủ các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; (2) Nhóm hành vi vi phạm về quản lý chất thải nguy hại; (3) Nhóm hành vi vi phạm về tự ý điều chỉnh, thay đổi thiết kế, công nghệ của các công trình xử lý chất thải nhằm xả trộm chất thải không qua xử lý ra ngoài môi trường; (4) Nhóm hành vi xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho phép ra ngoài môi trường, gây ô nhiễm môi trường; (5) Nhóm hành vi kê khai thiếu hoặc trốn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại và các loại phí môi trường khác.Báo cáo tại buổi làm việc, ông Nguyễn Văn Tài, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường cho biết, năm 2015, công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường được tăng cường; chủ động phát hiện và xử lý kịp thời, có tính răn đe đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó đã phản ánh thực trạng chấp hành pháp luật, những tồn tại trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương nhằm có hướng khắc phục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các địa phương. Năm 2015, Tổng cục đã thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại 1.076 cơ sở trên địa bản 29 tỉnh, thành phố (trong đó có 1045 đối tượng thanh tra về bảo vệ môi trường và 31 đối tượng thanh tra về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học) và đã ban hành 426 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền xử phạt trên 50 tỷ đồng.

Năm 2016, công tác kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường sẽ tập trung vào các nội dung chính như: ổn định, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường; tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung những khoảng trống, những bất cập của chính sách pháp luật; chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Tổng cục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường; tiếp tục tập trung thực hiện rà soát các dự án đã được Bộ TN&MT phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường…

Tại buổi làm việc, đại diện các đơn vị đã đưa ra ý kiến thảo luận, tháo gỡ các vướng mắc trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường như lực lượng kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về môi trường còn mỏng; nhiều đối tượng trốn tránh việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; việc đưa chi tiết từng đối tượng vào kế hoạch thanh tra là không phù hợp…

Phát biểu tại buổi làm việc, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân cho rằng, công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường chính là công cụ giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường. Trong thời gian qua, Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã được ban hành cùng với Bộ luật Hình sự với các quy định về tội phạm môi trường mới được ban hành đã tạo hành lang pháp lý và chế tài đủ sức răn đe với các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam đã có chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp đã quan tâm hơn về vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Để phát huy tốt hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường trong thời gian tới, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân đề nghị Tổng cục Môi trường phối hợp với Thanh tra Bộ, các đơn vị có chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ và các địa phương thống nhất, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường không chồng chéo, trùng lắp trên địa bàn các tỉnh; tập trung xử lý nghiêm và dứt điểm đối với những nguồn xả thải chính gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nâng cao tính răn đe đối với các hành động hủy hoại môi trường.

Theo Monre

(Nguồn 

,

Những tác động gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng hiện nay

Ô nhiễm môi trường nước chính là nước bị các chất độc hại xâm chiếm qua các hoạt động sản xuất hay sinh hoạt của con người, cũng như ô nhiễm không khí thì ô nhiễm môi trường nước để lại nhiều hậu quả to lớn như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, sinh vật trong nước nhiễm độc hàng loạt…

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường nước hiện nay. Bài viết dưới đây Công Ty Môi Trường SGC sẽ đưa ra hai nguyên nhân chính gây tác động mạnh nhất là do con người và do tự nhiên gây ra, đã và đang ngày càng tác động làm cho môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Từ con người

Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt ra môi trường mà không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến số lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là hơn 2%.

Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ, chất dinh dưỡng, chất rắn.

Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nói chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường nước.

Từ sản xuất nông nghiệp

Các hoạt động nông nghiệp như chăn nuôi gia súc, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý và môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác. Thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại, có thể gây ô nhiễm môi trường nước ngầm và nước mặt.

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần liều lượng khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Thiodol, Monitor… Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động.

Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới lượng nước.

Đa số nông dân không có kho cất bảo quản thuốc, thuốc khi mua chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, nguồn nước sinh hoạt. Đa số vỏ chai thuốc trừ sâu sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu.

Từ sản xuất công nghiệp

Các chất thải, nước thải, từ hoạt động sản xuất công nghiệp do tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công nghiệp được thành lập, do đó lượng rác thải, nước thải của các hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông, nguồn nước gây ảnh hưởng tới chất lượng nước hiện nay.

Biện pháp khắc phục những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Người dân nên ngày càng ý thức hơn về bảo vệ môi trường sống của mình, các công ty xí nghiệp nên có các bể xử lý nguồn nước thải trước khi xả ra môi trường. Các cơ quan chức năng, đoàn thể cần thường xuyên đôn đốc kiểm tra các công ty để tránh tình trạng vì lợi nhuận mà các công ty không chấp hành luật bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, người dân cũng nên tự bảo vệ sức khỏe gia đình bằng hệ thống lọc nước giếng khoan gia đình, máy lọc xử lý nước để có thể loại bỏ hoàn toàn các chất cặn bẩn, chất độc hại, các kim loại nặng… tạo nước tinh khiết để uống nước, trực tiếp không cần đun nấu.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Ưu điểm và nhược điểm của các công nghệ xử lý nước thải công nghiệp

Hiện nay, có nhiều công nghệ xử lý nước thải công nghiệp hiệu quả, chất lượng và đương nhiên mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm khác nhau. Tùy theo nhu cầu, điều kiện và quy mô sản xuất mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống xử lý nước thải phù hợp nhất. Sau đây, mời các bạn đọc hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC điểm qua một số công nghệ xử lý nước thải công nghiệp được sử dụng phổ biến hiện nay nhé.

Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp UASB

a.Ưu điểm:

Không tiêu tốn nhiều năng lượng.
Quá trình công nghệ được thiết kế đơn giản, dễ vận hành và sử dụng.
Tạo ra lượng bùn có hoạt tính cao nhưng lượng bùn sản sinh không nhiều, giảm chi phí xử lý.
Loại bỏ hiệu quả một lượng lớn chất hữu cơ với lượng lớn. Xử lý BOD trong khoảng 600 ÷ 15000 mg/l đạt từ 80% – 95%;
Đối với một số chất khó phân hủy, vẫn có thể xử lý được;
Có thể thu hồi nguồn khí sinh học sinh ra từ hệ thống.

b.Nhược điểm:

Yêu cầu diện tích và không gian lớn để xử lý nước thải;
Tốn nhiều thời gian cho quá trình tạo bùn hạt và việc kiểm soát khá khó khăn.

Xử lý sinh học theo nguyên tắc AO

a. Ưu điểm

Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp này có kết cấu bền và chắc nên không lo vật liệu bị ăn mòn.
Không tốn nhiều diện tích để xây dựng, điều này tiện lợi cho doanh nghiệp có quy mô không lớn.
Ít tốn thời gian thi công, lắp đặt.
Không gây ra mùi do lắp đặt chìm và kín.

b.Nhược điểm:

Chi phí vận hành và bảo trì thấp.
Dễ dàng và tiện lợi trong việc di dời để lắp đặt nơi khác.
Tốn nhiều chi phí đầu tư ban đầu hơn so với các công nghệ khác.

Công nghệ bể Aeroten truyền thống

a.Ưu điểm:

Hiệu quả xử lý chất hữu cơ và chuyển hóa amoni thành nitrat cao.
Diện tích xây dựng không lớn
Công trình có kết cấu đơn giản, dễ vận hành.

b.Nhược điểm:

Tiêu hao nhiều năng lượng và chi phí xử lý khá cao do hệ thống cung cấp không khí cưỡng bức.
Quá trình xử lý (khâu cấp khí) có thể gây ra tiếng ồn.
Dễ dẫn đến hiện tượng bùn khó lắng, hiệu quả xử lý không ổn định.

Công nghệ xử lý sinh học ở điều kiện tự nhiên (Dewats)

a.Ưu điểm:

Hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp trong bãi lọc ngập nước theo BOD có thể tới 90%, theo N có thể tới 60% mà không cần khử trùng nước thải nếu thời gian lưu nước trong hệ thống hơn 10 ngày.
Chi phí đầu tư xây dựng khá thấp.
Hạn chế tối đa việc sử dụng thiết bị tiêu thụ điện.
Chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp nhiều hơn so với các công nghệ khác.

b.Nhược điểm

Đòi hỏi diện tích đất xây dựng phải lớn.
Hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp khó kiểm soát và phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khí hậu, thời tiết…
Môi trường đất và nước ngầm có thể bị ảnh hưởng xấu do nguồn nước thải.
Phải thu hoạch sinh khối cây trồng một cách thường xuyên.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Công tác bảo hộ lao động

I/ Khái niệm cơ bản của BHLD

1 – Điều kiện lao động

–  Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên,xã hội, kỹ thuật, kinh tế,tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ,công cụ lao động,đối tượng lao động,môi trường lao động,con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.

–  Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi,thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động,đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ,trình độcao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng có nhiều yếu tố tiện nghi,thuận lợi hay ngược lại khắc nghiệt,độc hại điều tác động rất lơn đến sức khỏe người lao động.

2 – Các yếu tố nguy hiểm và có hại

–  Yếu tố nguy hiểm có hại trong điều kiện lao động cụ thể,bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu,nguy hiểm,có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Cụ thể là:

  • Các yếu tố vật lý như nhiệt độ,tiếng ồn,các bức xạ có hại,bụi….
  • Các yếu tố hóa học như chất độc,các loại hơi,khí,bụi,bụi độc,các chất phóng xạ,…
  • Các yếu tố sinh vật,vi sinh vật như các loại vi khuẩn,siêu vi khuẩn,ký sinh trùng,côn trùng, rắn,….
  • Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động,không tiện nghi do không gian chỗ làm việc,nhà xưởng chật hẹp,mất vệ sinh,…
  • Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,…

3 – Tai nạn lao động

– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận,chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong,xảy ra trong quá trình lao động,gắng liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động.

– Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương,nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp.

  •   Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay hủy hoại một phần cơ thể người lao động,làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác động đột ngột.
  •   Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại,bất lợi(tiếng ồn,rung,…)đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần sức khỏe hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khỏe người lao động một cách dần dần và lâu dài.
  •   Nhiễm độc nghề nghiệp: Là sự hủy hoại sức khỏe do các tác dụng của chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.

II/ Mục đích của công tác bảo hộ lao động

  • Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.
  • Cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động.
  • Phòng tránh tai nạn lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau bảo vệ sức khoẻ, an toàn về tính mạng cho người lao động.
  • Phòng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất.
  • Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.

III/ Ý nghĩa công tác bảo hộ lao động

  • Công tác bảo hộ lao động mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội và có ý nghĩa nhânđạo lớn lao.
  • Lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người, do vậy BHLĐ là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất.
  • BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong các dự án,thiết kế,điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ mang lại những lợi ích về kinh tế,chính trị và xã hội. Lao động tại ra của cải vật chất,làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào,lao động của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có,tự do,dân chủ cũng nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động(lao động trí óc) vì vậy lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người.

IV/ Tính chất của công tác bảo hộ lao động

Ba tính chất liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau:

  • Tính pháp lý.
  • Tính KHKT.
  • Tính quần chúng.

a. Bảo hộ lao động mang tính chất pháp lý

  • Những quy định và nội dung BHLĐ được thể chế hoá trong luật pháp của Nhà nước.
  • Mọi người, mọi cơ sở kinh tế đều phải có trách nhiệm tham gia và thực hiện.

b. Bảo hộ lao động mang tính khoa học kỹ thuật

  • Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp…đều xuất phát từ cơ sở của KHKT. Các hoạt động điều tra khảo sát,phân tích điều kiện lao động. Đánh giá ảnh h°ởng của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm,giải pháp đảm bảo điều kiện an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
  • Hiện nay,việc tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo hộ lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia gamma,nếu không hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì không thể có biện pháp phòng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục,không thể chỉ có hiểu biết về cơ học,sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác như sự cân bằng của cần cẩu,tầm với,điều khiển điện,tốc độ nâng chuyển,…
  • Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện lao động thoải mái,muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất,phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp,không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng,kỹ thuật thông gió,cơ khí hóa,tự động hóa….mà còn cần phải có các kiến thức về tâm lý lao động,thẩm mỹ công nghiệp,xã hội học lao động….. Vì vậy công tác bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.

c. Bảo hộ lao động mang tính chất quần chúng.

  • BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người, trước hết là người trực tiếp lao động.
  • Đối tượng BHLĐ là tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao động, là những chủ thể tham gia công tác BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
  • BHLĐ liên quan tới quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội.