Ý nghĩa, mục đích của an toàn vệ sinh lao động là gì?

Trong hoạt động sản xuất, điều kiện lao động xấu chứa đựng nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động, gây ra các tai nạn lao động. Do đó cần phải phòng ngừa những yếu tố đó.

Người lao động khi làm việc sẽ chịu tác động của các yếu tố điều kiện lao động, trong đó có những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại gây bất lợi cho bản thân người lao động, có thể gây ra tai nạn lao động, ảnh hưỏng xấu đến sức khỏe người lao động. Do đó cần phải được bảo vệ tránh những tác động của các yếu tố này.

Các yếu tố điều kiện lao động là tồn tại khách quan. Do đó bảo hộ lao động là yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuẩt kinh doanh.

Công tác AT-VSLĐ có mục đích :

  • Bảo đảm an toàn thân thể của người lao động, không để xảy ra tai nạn lao động.
  • Bảo đảm người lao động khỏe mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp do tác động nghề nghiệp.
  • Bồi dưỡng hồi phục kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động.

Ý nghĩa công tác AT-VSLĐ :

  • Thể hiện quan điểm chính trị: xã hội coi con người là vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển, con người là vốn quý nhất của xã hội phải luôn luôn được bảo vệ và phát triển.
  • Ý nghĩa về mặt xã hội: người lao động là tế bào của gia đình, tế bào của xã hội. Bảo hộ lao động là chăm lo đến đời sông, hạnh phúc của người lao động là góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội,
  • Lợi ích về kinh tế : thực hiện tốt bảo hộ lao động sẽ mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, sản xuất có năng suất cao, hiệu quả, giảm chi phí do chữa bệnh, chi phí thiệt hại do tai nạn lao động.v.v…
  • Như vậy thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiên quan tâm đầy đủ về sản xuất, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển bền vững và đem lại hiệu quả cao.

An toàn lao động là gì?

  • Là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất. Bao gồm những nội dung về kỹ thuật an toàn, chính sách pháp luật về an toàn.
  • Mục tiêu của an toàn lao động là phòng ngừa yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, ngăn ngừa tai nạn lao động.

Vệ sinh lao động là gì?

Là hệ thống các biện pháp và phương tiện nhằm phòng ngừa tác động của yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. Mục tiêu của vệ sinh lao động là bảo vệ sức khỏe người lao động.

Tính chất công tác BHLĐ :

  • Tính pháp luật : quy định về AT-VSLĐ là quy định luật pháp, bắt buộc phải thực hiện. Mọi trường hợp vi phạm tiêu chuẩn, quy phạm về ATLĐ, VSLĐ đều là hành vi vi phạm pháp luật về BHLĐ.
  • Tính khoa học công nghệ : AT-VSLĐ gắn liền với sản xuất do vậy khoa học về AT-VSLĐ phăi gắn liền với khoa học công nghệ sản xuất.
  • Tính quần chúng : người lao động là người trực tiếp thực hiện quy phạm, tiêu chuẩn, quy trình về AT-VSLĐ, là người có điều kiện phát hiện các yếu tố nguy hại của quá trình sản xuất để đề xuất khắc phục hoặc tự giải quyết nguy cơ phòng ngừa TNLĐ, BNN.

Những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến con người

Việc ô nhiễm vẫn luôn là một vấn đề lớn và đáng lo ngại hơn, nó đang dần trở thành chuyện cơm bữa ở nhiều nơi trên thế giới. Vấn đề ô nhiễm không khí đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và khó khắc phục hơn ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do hoạt động của con người gây ra, ngoài ra còn do một số hoạt động tự nhiên khác có tác động tiêu cực tới môi trường. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến con người nhé.

Nguyên nhân ô nhiễm không khí

** Ô nhiễm không khí do yếu tố tự nhiên

Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, bão bụi, hay quá trình phân huỷ, thối rữa xác động – thực vật tự nhiên… Đây là nguyên nhân khách quan nên rất khó dự báo và ngăn chặn.

** Ô nhiễm không khí do yếu tố con người

+ Ngành công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất do con người gây ra. Quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu, khí đốt tạo ra các chất khí độc hại (CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi). Nguồn công nghiệp có nồng độ độc hại cao, tập trung ở một không gian nhỏ, và tùy thuộc vào quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.

+ Giao thông vận tải: Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đặc biệt là ở khu đô thị và khu đông dân cư. Quá trình đốt nhiên liệu động cơ tạo ra các chất khí độc hại làm ảnh hưởng đến không khí như CO2, CO, SO2, NOx, Pb, CH4…

+ Sinh hoạt: Chủ yếu do hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu tạo ra các khí độc hại gây ô nhiễm cục bộ trong hộ gia đình và các hộ xung quanh.

Tác hại của ô nhiễm không khí

Nhìn chung những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm không khí một phần là do các tác nhân tự nhiên như cháy rừng, núi lửa, bão bụi, quá trình phân hủy của động thực vật,…, một phần là do tác nhân từ con người như hoạt động công nghiệp thải ra rất nhiều khí độc, phát triển giao thông, vận tải, sinh hoạt của con người,…Tất cả những nguyên nhân đó đã gây nên rất nhiều hậu quả xấu đến sức khỏe con người và môi trường.

– Ô nhiễm không khí làm ảnh hưởng đến tất cả sinh vật

– Nitơ đioxit, ozon, chì,…gây hại trực tiếp cho thực vật khi vào khí khổng.

– Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật và làm giảm sự hấp thu thức ăn, làm cho lá cây nhanh vàng và rụng sớm.

– Làm cho trái đất nóng lên và gây ra hiệu ứng nhà kính.

– Gây ra mưa acid làm cây thiếu thức ăn và giết chết các sinh vật đất.

– Con người tiếp xúc với khói bụi trong thời gian dài sẽ có thể mắc các bệnh liên quan đến hô hấp và nội tạng,…

– Trong hoàn cảnh không khí bị ô nhiễm gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và con người như thế, chúng ta cần có những biện pháp khắc phục như di chuyển các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp gây ô nhiễm nặng ra vùng ngoài thành phố, phát triển công nghiệp xanh, thực hiện chiến dịch trồng cây xanh trong thành phố, xây dựng thêm các nhà máy tái chế chất thải,…

Những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí

Sử dụng phương tiện di chuyển công cộng là một trong những biện pháp như thế. Tiết kiệm được năng lượng và tiền bạc, kèm theo đó là giảm thiểu lượng khói bụi thải ra từ phương tiện di chuyển (ô tô, xe máy) của mỗi cá nhân.

Tưởng chừng như không liên quan, nhưng việc tiết kiệm điện, như tắt thiết bị điện khi ra khỏi nhà, cũng sẽ khiến mức độ ô nhiễm giảm đi. Những nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện tiêu dùng, và không tốn điện đồng nghĩa với không phải đốt nhiều nhiên liệu, hiển nhiên là khói bụi sẽ được giảm ít nhiều.

Tái chế, tái sử dụng cũng là một cách giữ gìn môi trường hiệu quả. Và bên cạnh đó, một nguồn năng lượng sách như năng lượng Mặt Trời hay năng lượng từ sức gió cũng sẽ là một giải pháp thay thế hữu hiệu cho các phương pháp tạo ra năng lượng truyền thống.

Rất nhiều cố gắng giảm thiểu ô nhiễm môi trường đang được tiến hành trên toàn cầu, từ quy mô cá nhân mỗi người cho tới việc Chính phủ các nước bắt tay vào thực hiện triệt để. Ô nhiễm không khí đặt ra những mối nguy hại ngay trước mắt chúng ta, buộc ta phải hành động để ngăn chặn nó.

Cám ơn các bạn đã xe, bài viết của chúng tôi.

,

Ứng phó sự cố hóa chất

Lập kế hoạch ứng phó sự cố hoá chất được xem là một việc làm có ý nghĩa vô cùng cấp thiết. Bởi lẽ đó là giải pháp tối ưu nhất giúp hạn chế tối đa những thiệt hại về người và của do sự cố này gây ra.

Sự nguy hiểm của rò rỉ hóa chất

Hóa chất xâm nhập vào môi trường sẽ là tác nhân vô cùng nguy hiểm gây hủy hoại hệ sinh thái trong tự nhiên. Thậm chí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất cũng như sức khỏe của con người và việc gây tử vong cũng là một khả năng không phải không dễ xảy ra.

Đặc biệt nếu quy mô lây lan nhanh trong một phạm vi rộng lớn thì mức độ nghiêm trọng sẽ vượt qua khả năng kiểm soát và xử lý. Thế nên chính vì những điều này mà việc lập kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất là một vấn đề hết sức cấp thiết. Và như đã đề cập nó sẽ góp phần giúp chúng ta chủ động hơn trong mọi tình huống sự cố xảy ra.

Mặt khác nhiều công ty, xí nghiệp đã nhận thực rất rõ về vấn đề này vì thế họ đã tiến hành lập kế hoạch ứng phó hóa chất hay tràn dầu một cách khoa học và có tính ứng dụng rất cao. Và điều đó mang lại những lợi ích rất thiết thực trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Đồng thời việc làm đó còn có ý nghĩa sâu xa hơn là đảm bảo sự an toàn cho con người cũng như bảo vệ môi trường của các loài sinh vật xung quanh. Tuy nhiên cũng có không ít đơn vị tỏ ra thờ ơ trong vấn đề này, họ xem nhẹ những hệ quả xảy ra. Chính vì thế phòng ngừa, khắc phục sự cố hóa chất luôn là nỗi lo thường trực của toàn xã hội.
Nếu chúng ta cứ để thực trạng này tiếp diễn thì không biết cuộc sống này sẽ ra sao.

Vậy nên đã đến lúc những bên có liên quan phải bắt tay ngay vào việc triển khai, lập kế hoạch ứng phó hóa chất kịp thời theo mô hình hiện đại, hiệu quả, bảo đảm tối đa việc xử lý các vấn đề về an toàn một cách có hệ thống, toàn diện. Đặc biệt lấy nguyên tắc phòng ngừa là chính bởi nếu khi sự cố xảy ra mới khắc phục thì chắc chắn rằng nó sẽ kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác mà chúng ta khó có thể lường trước được.

Hơn thế nữa với tình hình thực tiễn hiện tại có rất nhiều loại hóa chất khác nhau được lưu giữ trong các nhà máy nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất. Chính vì thế việc xây dựng, lập kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất là điều mang tính cấp thiết, bắt buộc chứ không phải dựa trên tinh thần tự giác, tự nguyện. Tuy nhi ên các quy trình, thủ tục lập ra các bản kế hoạch cũng phải phù hợp với thực tiễn cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật.

Hơn nữa song hành cũng với bản kế hoạch ứng phó với sự cố hóa chất trong vấn đề này các đơn vị sản xuất cũng phải cam kết thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp đề ra để có thể nhằm hạn chế, ngăn ngừa các sự cố xảy ra một các tối ưu nhất. Và nếu như đơn vị sản xuất nào sai phạm cần xử lý, răn đe một cách nghiêm khắc.

Để được tư vấn cụ thể hơn trong việc lập kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất quý khách co nhu cầu vui lòng liên hệ với công ty cổ phần dịch vụ công nghệ Sài Gòn để được hỗ trợ tốt nhất. Đảm bảo với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn môi trường công ty sẽ là bạn đồng hành đáng tin cậy giúp quý khách đảm bảo tối đa điều kiện, môi trường sản xuất, kinh doanh hiệu quả, tuân thủ những quy định pháp luật đề ra.

Các nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục ô nhiễm môi trường đất

Ô nhiễm môi trường đất đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, không chỉ tác động đến hệ sinh thái tự nhiên, sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản, mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân.

Đối với người dân vùng nông thôn sống chủ yếu bằng nghề làm nông thì vấn đề ô nhiễm đã ảnh hưởng đến cuộc sống của họ đặc biệt là ô nhiễm nguồn đất.

Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được các nguyên nhân, hậu quả và cách khắc phục ô nhiễm môi trường đất nhé.

Ô nhiễm môi trường đất là gì?

Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Nó được đặc trưng gây nên bởi các hoạt động công nghiệp, các hóa chất nông nghiệp, hoặc do vứt rác thải không đúng nơi quy định.

Các hóa chất phổ biến bao gồm hydrocacbon dầu, hydrocacbon thơm nhiều vòng (như là naphthalene and benzo(a)pyrene), dung môi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng. Mức độ ô nhiễm có mối tương quan với mức độ công nghiệp hóa và cường độ sử dụng hóa chất.

Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường. Đất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch của môi trường đất.


Nguyên nhân ô nhiễm môi trường đất.

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất được xác nhận là do nhiều yếu tố: do con người và do tự nhiên.

Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm hàm lượng các chất tự nhiên trong đất tăng lên, hoặc thêm các độc chất lạ (đến mức vượt tiêu chuẩn cho phép), gây độc hại cho môi trường, sinh vật và làm xấu cảnh quan.

Phân loại ô nhiễm môi trường đất : chúng ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh và theo các tác nhân gây ô nhiễm cho đất

– Theo nguồn gốc phát sinh gồm: ô nhiễm do chất thải công nghiệp, do các hoạt động nông nghiệp và do tác động của các hoạt động sinh hoạt dân cư.

– Theo tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất gồm: Ô nhiễm do hóa học, do sinh học và ô nhiễm do vật lý.

Hậu quả của ô nhiễm môi trường đất.

– Dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao, thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nước, gấp khoảng 10 lần lượng dinh dưỡng và bị trôi.

– Dư thừa muối: đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết.

– Sự xuống cấp hóa học: liên quan đến sự mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết và cơ bản cũng như sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+ .. khi các chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến môi trường.

– Sự xuống cấp sinh học: sự gia tăng tỉ lệ khoáng hóa của mùn mà không có sự bù đắp các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấp thụ và giảm khả năng cung cấp N cho sinh vật. Đa dạng sinh vật trong môi trường đất bị giảm thiểu.

– Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất; làm chai cứng đất; làm chua đất; làm thay đổi cân bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa trong đất (chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất).

– Gây một số bệnh truyền nhiễm, bệnh do giun sán, ký sinh trùng mà đa số người dân mắc phải đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn.

– Các chất phóng xạ, kim loại, nylon, do không phân hủy được nên gây trở ngại cho đất.

Các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đất

Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng nông nghiệp tương xứng, đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người dân. Nghiêm cấm việc xả các chất thải, xử lý nước thải , nước hút bể phốt, … và một số chất hóa học độc hại ra môi trường đất.

Thứ hai có thể tăng năng suất nông nghiệp bằng cách sử dụng các kiểu gen cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh để hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tránh sự ảnh hưởng đến môi trường đất. Đồng thời thích ứng được với các điều kiện khó khăn của thời tiết, duy trì độ phì nhiêu của đất, tính đa dạng của cây trồng, áp dụng phương luân canh luân cư, trồng đan xen kết hợp các loại cây ngăn hạn và dài hạn.

Thứ ba, phải bảo vệ và thường xuyên cải thiện môi trường sống, chống ô nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử dụng phân khoáng,.. Đặc biệt cũng cần phải áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn như: áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng và phong phú; kết hợp trồng trọt và chăn nuôi một cách hợp lý; Xây dựng và tu sửa kênh mương với hệ thống thoát nước va tưới tiêu hợp lý,..

Tuy nhiên quan trọng hơn cả vẫn là ý thức của người dân cần được nâng cao, vì thế cần phải thực hiện các công tác truyền thông đại chúng, tuyên truyền và phổ biến cho người dân những kiến thức căn bản về môi trường đất để trên cơ sở đó họ có trách nhiệm hơn về hành động của mình trong việc bảo vệ môi trường đất.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

MSDS – Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất là gì?

Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS) là văn bản chứa thuộc tính liên quan tới một loại hóa chất và cách xử lý.

1/ Giới thiệu:

– Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (tiếng Anh viết tắt MSDS từ Material Safety Data Sheet) là một dạng văn bản chứa các dữ liệu liên quan đến các thuộc tính của một hóa chất cụ thể nào đó. Nó được đưa ra để cho những người cần phải tiếp xúc hay làm việc với hóa chất đó, không kể là dài hạn hay ngắn hạn các trình tự để làm việc với nó một cách an toàn hay các xử lý cần thiết khi bị ảnh hưởng của nó.

2/ Ứng dụng của bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất

– MSDS thường được áp dụng cho những mặt hàng có thể gây nguy hiểm cho quá trình vận chuyển như cháy nổ, hóa chất dễ ăn mòn, hàng hóa có mùi… MSDS có tác dụng chỉ dẫn cho người vận chuyển thực hiện các quy trình an toàn hàng hóa trong quá trình sắp xếp hàng, hoặc xử lý hàng khi gặp sự cố.

– Mặc dù thực phẩm chức năng, mỹ phẩm hoặc các loại thực phẩm dạng bột không phải là hoá chất nguy hiểm, nhưng khi vận chuyển hàng qua đường hàng không đi Quốc tế, an ninh hàng không tại sân bay yêu cầu bảng chỉ dẫn an toàn MSDS để kiểm tra các thành phần trong bảng chỉ dẫn có thực sự an toàn với người tiêu dùng khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp hay không.

– Từ ngày 1/9/2015, an ninh hàng không Tân Sơn Nhất và Nội Bài quy định tất cả các mặt hàng ngoài hoá chất, tạp chất thì thực phẩm, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm dạng kem, lỏng, bột, nước đều cần có bảng chỉ dẫn an toàn MSDS. Chỉ khi nào Khách hàng cung cấp đầy đủ chứng từ, lô hàng mới có thể được xuất ra khỏi Việt Nam, sẽ không có bất kì một trường hợp ngoại lệ nào thiếu bảng chỉ dẫn an toàn MSDS mà hàng hoá được xuất thông qua các hãng chuyển phát nhanh Quốc tế như DHL, FedEx, TNT & UPS tại Việt Nam.

Bảng chỉ dẫn an toàn MSDS

3/ Vậy ai sẽ là người làm MSDS?

MSDS sẽ do shipper (người gửi có thể là công ty sản xuất, nhà phân phối – công ty thương mại, cá nhân…) cung cấp để khai báo. Một MSDS hoàn chỉnh yêu cầu chính xác từ thông tin sản phẩm, tên gọi cho đến các thành phần, độ sôi, nhiệt độ cháy nổ và hình thức được phép vận chuyển (qua đường hàng không hoặc đường biển).

Một MSDS cần có mộc tròn của công ty sản xuất hoặc công ty phân phối sản phẩm, hoặc người gửi có vai trò pháp lý. Đó là lý do vì sao một MSDS giả (thông tin trên MSDS không trùng khớp với thông tin in trên sản phẩm) sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp Luật. Lô hàng kèm theo MSDS sẽ gửi từ các đơn vị đại lý vận chuyển, sau đó chuyển qua DHL, FedEx, TNT, UPS, tiêp theo Hải quan An ninh hàng không sẽ có trách nhiệm kiểm tra thực tế MSDS và hàng hoá. Nếu sai phạm, người gửi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm: Lô hàng sẽ bị tạm giữ, yêu cầu lập biên bản, đóng phạt sau đó hàng hoá có thể được trả về hoặc có thể bị huỷ.

4/ Thành phần

– Một bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS) phải bao gồm ít nhất là các mục sau:

  • Tên gọi thương phẩm, tên gọi hóa học và các tên gọi khác cũng như các số đăng ký CAS, RTECS v.v.
  • Các thuộc tính lý học của hóa chất như biểu hiện bề ngoài, màu sắc, mùi vị, tỷ trọng riêng, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, điểm bắt lửa, điểm nổ, điểm tự cháy, độ nhớt, tỷ lệ bay hơi, áp suất hơi, thành phần phần trăm cho phép trong không khí, khả năng hòa tan trong các dung môi như nước, dung môi hữu cơ v.v
  • Thành phần hóa học, họ hóa chất, công thức và các phản ứng hóa học với các hóa chất khác như axít, chất ôxi hóa.
  • Độc tính và các hiệu ứng xấu lên sức khỏe con người, chẳng hạn tác động xấu tới mắt, da, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, khả năng sinh sản cũng như khả năng gây ung thư hay gây dị biến, đột biến gen. Các biểu hiện và triệu chứng ngộ độc cấp tính và kinh niên.
  • Các nguy hiểm chính về cháy nổ, tác động xấu lên sức khỏe người lao động và nguy hiểm về phản ứng, ví dụ theo thang đánh giá NFPA từ 0 tới 4.
  • Thiết bị bảo hộ lao động cần sử dụng khi làm việc với hóa chất.
  • Quy trình thao tác khi làm việc với hóa chất.
  • Trợ giúp y tế khẩn cấp khi ngộ độc hay bị tai nạn trong khi sử dụng hóa chất.
  • Các điều kiện tiêu chuẩn để lưu giữ, bảo quản hóa chất trong kho (nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí, các hóa chất không tương thích v.v) cũng như các điều kiện cần tuân thủ khi tiếp xúc với hóa chất.
  • Phương pháp xử lý phế thải có chứa hóa chất đó cũng như xử lý kho tàng theo định kỳ hay khi bị rò rỉ hóa chất ra ngoài môi trường.
  • Các thiết bị, phương tiện và trình tự, quy chuẩn trong phòng cháy-chữa cháy.
  • Các tác động xấu lên thủy sinh vật và môi trường.
  • Khả năng và hệ số tích lũy sinh học (BCF).
  • Các quy định về đóng gói, tem mác và vận chuyển.

Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp hiện đại được sử dụng nhiều nhất hiện nay

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều mô hình hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp khác nhau. Có thể kể đến như hệ thống xử lý nước thải công nghiệp bằng hóa học, sinh học, ozone…Với nhiều loại hệ thống như thế sẽ có nhiều lựa chọn cho chúng ta thế nhưng ít có một hệ thống nào thật sự là hoàn hảo cả chẳng hạn như: hệ thống xử lý hiệu quả thì chi phí lại rất là cao, khó vận chuyển đặc biệt là sử dụng nhiều hóa chất năng lượng để vận hành điều đó khá là nguy hiểm. Hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được hệ thống xử lý nước thải công nghiệp hiện đại nhất hiện nay nhé.

Nước thải công nghiệp là gì?

Nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp được gọi là nước thải công nghiệp. Thực tế, trong một đơn vị, xưởng sản xuất hay nhà máy công nghiệp sẽ bao gồm 2 loại nước thải là nước thải sản xuất và sinh hoạt, trong đó:

Nước thải sản xuất là loại nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty, xí nghiệp, tùy vào nguyên vật liệu và công nghệ sản xuất thì mức độ ô nhiễm cũng khác nhau.

Nước thải sinh hoạt là nước thải sản sinh trong quá trình chế biến, nấu nướng, vệ sinh của nhân viên tại các nhà máy, xí nghiệp.

Lưu lượng và tính chất của nước thải công nghiệp vô cùng đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình sản xuất, công suất hoạt động, loại hình công nghiệp…cho nên mỗi một loại nước thải công nghiệp cũng cần một mô hình xử lý nước thải riêng biệt để không gây ô nhiễm môi trường.

Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp

1. Phương pháp xử lý cơ học

Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải được gọi chung là phương pháp cơ học.

+ Để giữ các tạp chất không hoà tan lớn như rác: dùng song chắn rác hoặc lưới lọc.

+ Để tách các chất lơ lửng trong nước thải dùng bể lắng:

+ Để tách các chất cặn nhẹ hơn nước như dầu, mỡ dùng bể thu dầu, tách mỡ.

+ Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù, phân tán nhỏ…dùng lưới lọc, vải lọc, hoặc lọc qua lớp vật liệu lọc.

2. Phương pháp xử lý hóa lý

Bản chất của quá trình xử lý nước thải công nghiệp bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm không khí mà không thể dùng quá trình lắng ra khỏi nước thải. Công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa lý là: Bể keo tụ, tạo bông

Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10-7 – 10-8 cm). Các chất này tồn tại ở dạng phân tán và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.

Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất phân tán không tan gây ra màu.

Phương pháp xử lý hóa học

Đó là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất (Clo, Javen), hoặc trung hòa độ pH với nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.

Phương pháp xử lý sinh học

Sử dụng các loại vi sinh vật để khử các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật có sẵn trong nước thải hoặc bổ sung vi sinh vật vào trong nước thải. Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hoá hoặc khử các hợp chất hữu cơ này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

An toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường đối với hóa chất

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm có thể gây nguy hại hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới môi trưởng và sức khỏe con người, vì vậy yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường là không thể thiếu.

1/ An toàn lao động trong sử dụng hóa chất

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy hiểm có thể gây nguy hại hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới môi trưởng và sức khỏe con người, vì vậy yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường là không thể thiếu.

2/ Những yêu cầu cần thiết

– Không khí để cấp thông hơi nhà xưởng, nhà kho phải hút từ vùng khí sạch, hoặc qua lọc sạch.

– Người làm việc trong môi trường hoá chất nguy hiểm phải có sức khoẻ đảm bảo yêu cầu qui định.

– Người không có trách nhiệm không được vào nơi có hoá chất nguy hiểm. Cấm ăn, uống, hút thuốc, nghỉ ngơi, hội họp ở nơi có hoá chất nguy hiểm.

– Cơ sở có hoá chất nguy hiểm phải định kỳ khám sức khoẻ cho người lao động, theo dõi độ nhiễm độc hoá chất, kịp thời phát hiện bệnh nghề nghiệp và tổ chức tốt việc điều trị.

– Khi phát hiện có các sinh vật, gia súc, cây cối rau quả bị nhiễm độc ở khu vực có hoá chất nguy hiểm phải có biện pháp tiêu huỷ chúng đảm bảo an toàn vệ sinh và phải có biên bản về việc xử lý đó. Nghiêm cấm việc mua, bán trao đổi các loại đó cho người tiêu dùng trong sinh hoạt và ãn uống.

– Cơ sở có hoá chất nguy hiểm phải có hệ thống thu hồi và xử lý hơi, khí, bụi của các hoá chất nguy hiểm để đảm bảo môi trường nơi làm việc phải đạt giới hạn cho phép theo qui định pháp lý hiện hành. Khí thải ra ngoài môi trường phải đạt TCVN

– Cần có hệ thống thu gom riêng nước mưa ở khu vực nhà xưởng, kho chứa hoá chất nguy hiểm.  Nước thải từ các nhà xưởng, kho chứa hoá chất nguy hiểm phải cho vào hệ thống riêng để xử lý trước khi thải vào hệ thống chung sao cho khi thải ra ngoài môi trường phải theo các qui định.

– Những chất thải như: hoá chất hết thời hạn sử dụng, hoá chất mất phẩm chất, hoá chất rơi vãi, bao bì phế thải… phải được tập trung vào nơi quy định để xử lý kịp thời bằng phương pháp phù hợp theo qui định pháp lư hiện hành, tránh gây ô nhiễm và sự cố môi trường.

– Bãi chứa chất thải từ quá trình sản xuất phải đặt ở ngoài khu vực sản xuất, xa khu nhà ở, khu dân cư, xa nguồn cung cấp nước. Bộ phận lọc sạch xử lư nước thải, chất thải phải bố trí xa các khu nhà  sinh hoạt của người lao động, xa khu dân cư với khoảng cách đảm bảo vệ sinh an toàn theo qui định hiện hành.

– Cơ sở có hoá chất nguy hiểm phải có kế hoạch ngăn ngừa và xử lý sự cố hoá chất:

+ Phải ưu tiên áp dụng công nghệ sản xuất sạch, thay thế hoá chất độc hại bằng hoá chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn;

+ Phải có kế hoạch hành động khẩn cấp, tự ứng cứu và các biện pháp hỗ trợ từ bên ngoài, nhằm ứng cứu và khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố hoá chất.

TT25/2013/TT-BLĐTBXH

TT25/2013/TT-BLĐTBXH – Lao động là gì là một câu hỏi cơ bản, nhưng cũng mang theo nhiều khía cạnh phức tạp và đa dạng. Lao động không chỉ đơn thuần là một hoạt động để kiếm sống, mà còn là một phần không thể tách rời của cuộc sống con người, thể hiện sự sáng tạo, nỗ lực và khát vọng của chúng ta.

Lao động là gì

Lao động là quá trình con người sử dụng các công cụ, thiết bị và nguồn lực để biến đổi môi trường xung quanh, nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân và của xã hội. Nó là một hoạt động đa dạng, bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay, từ những công việc đơn giản như nấu ăn đến những công việc phức tạp như thiết kế máy móc.

Người lao động là những người tham gia vào quá trình lao động, sử dụng sức lao động của mình để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội. Họ có thể là công nhân, kỹ sư, bác sĩ, giáo viên, nông dân, v.v. Mỗi công việc đều có vai trò và đóng góp riêng vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội.

Tầm quan trọng của lao động

Lao động không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của con người và xã hội. Thông qua lao động, con người có thể:

  • Tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đáp ứng các nhu cầu cơ bản như thức ăn, quần áo, nhà ở, giải trí, v.v.
  • Phát triển các kỹ năng, kiến thức và năng lực cá nhân.
  • Tạo ra sự gắn kết và hợp tác xã hội, góp phần vào sự phát triển của cộng đồng.
  • Tự khẳng định bản thân và tìm ý nghĩa trong cuộc sống.

Các loại hình lao động

Lao động có thể được chia thành nhiều loại hình khác nhau, như:

  • Lao động trí óc: Bao gồm các công việc đòi hỏi sự sáng tạo, phân tích và ra quyết định, chẳng hạn như nghiên cứu khoa học, lập trình, quản lý.
  • Lao động chân tay: Bao gồm các công việc liên quan đến sử dụng sức lực và kỹ năng thủ công, chẳng hạn như xây dựng, nông nghiệp, sản xuất.
  • Lao động dịch vụ: Bao gồm các công việc cung cấp dịch vụ cho cá nhân hoặc tổ chức, chẳng hạn như y tế, giáo dục, bán lẻ.
  • Lao động sáng tạo: Bao gồm các công việc yêu cầu khả năng sáng tạo, như nghệ thuật, thiết kế, sáng tác.

Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế-xã hội

Lao động là động lực chính của sự phát triển kinh tế-xã hội. Thông qua lao động, con người có thể:

  • Tạo ra của cải vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và xã hội.
  • Nâng cao năng suất lao động, góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
  • Tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tạo thu nhập cho người lao động.
  • Phát triển các ngành nghề, công nghệ và kỹ năng mới, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
  • Góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Như vậy, lao động đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi cá nhân và sự phát triển của xã hội. Nó không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn là một phần không thể tách rời của sự tự khẳng định và thực hiện bản thân.

Người lao động là gì

Người lao động là những người tham gia vào quá trình lao động, sử dụng sức lao động của mình để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội. Họ là những cá nhân đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia, một cộng đồng.

Đặc điểm của người lao động

Người lao động có những đặc điểm sau:

  • Sở hữu và sử dụng sức lao động của bản thân để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội.
  • Tham gia vào các hoạt động lao động, bao gồm lao động trí óc và lao động chân tay.
  • Có các kỹ năng, kiến thức và năng lực chuyên môn phù hợp với công việc.
  • Được hưởng tiền lương, thu nhập từ sức lao động của mình.
  • Tham gia vào các tổ chức, hiệp hội của người lao động để bảo vệ quyền lợi.

Vai trò của người lao động

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm:

  • Tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội thông qua lao động.
  • Góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế.
  • Tham gia vào các hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng cuộc sống.
  • Tham gia vào các tổ chức, hiệp hội để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động.
  • Đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Các loại hình người lao động

Người lao động có thể được chia thành các loại hình khác nhau, bao gồm:

  • Công nhân: Những người tham gia vào các hoạt động sản xuất, chế tạo, xây dựng.
  • Cán bộ, công chức: Những người tham gia vào các hoạt động quản lý, điều hành, cung cấp dịch vụ công.
  • Nhân viên văn phòng: Những người tham gia vào các hoạt động hành chính, văn phòng.
  • Nhà khoa học, kỹ sư: Những người tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học-công nghệ.
  • Nông dân: Những người tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Mỗi loại hình người lao động đều có vai trò và đóng góp riêng, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.

1. Lao động là gì?

Lao động là quá trình con người sử dụng các công cụ, thiết bị và nguồn lực để biến đổi môi trường xung quanh, nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân và của xã hội. Nó bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay, từ những công việc đơn giản đến những công việc phức tạp.

2. Người lao động là ai?

Người lao động là những người tham gia vào quá trình lao động, sử dụng sức lao động của mình để tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội. Họ có thể là công nhân, kỹ sư, bác sĩ, giáo viên, nông dân, v.v.

3. Tại sao lao động lại quan trọng?

Lao động không chỉ là một hoạt động kinh tế, mà còn là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của con người và xã hội. Thông qua lao động, con người có thể tạo ra của cải vật chất và tinh thần, phát triển các kỹ năng và năng lực cá nhân, tạo ra sự gắn kết và hợp tác xã hội, và tự khẳng định bản thân.

4. Các loại hình lao động là gì?

Lao động có thể được chia thành nhiều loại hình khác nhau, như lao động trí óc, lao động chân tay, lao động dịch vụ và lao động sáng tạo. Mỗi loại hình lao động đều có vai trò và đóng góp riêng vào sự phát triển của xã hội.

5. Vai trò của người lao động trong sự phát triển kinh tế-xã hội là gì?

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm tạo ra các giá trị kinh tế và xã hội, góp phần nâng cao năng suất lao động, tham gia vào các hoạt động sáng tạo và đổi mới, bảo vệ quyền lợi của người lao động, và đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững của cộng đồng và quốc gia.

Lao động là một hoạt động không thể tách rời khỏi cuộc sống con người, thể hiện sự sáng tạo, nỗ lực và khát vọng của chúng ta. Người lao động, dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội. Hiểu rõ về lao độngngười lao động sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về vai trò và đóng góp của mỗi cá nhân trong xã hội, từ đó tôn vinh và nâng cao giá trị của lao động.

Nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước hiện nay

Chiếm hơn 70% bề mặt của Trái Đất, vì vậy, nước là một trong những nguồn tài nguyên quý giá nhất đối với cuộc sống. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng tình hình ô nhiễm môi trường nước ngày càng trầm trọng hơn điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất cũng như sức khỏe của con người.

Rất nhiều vùng đất ở Việt Nam do nguồn nước bị ô nhiễm nên phát sinh ra không ít căn bệnh đe dọa đến tính mạng con người chính vì vậy hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước nhé.

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước

Thứ nhất đó chính là do sự bùng nổ dân số của nước ta đặc biệt là các khu vực thành phố lớn như Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh. Lượng nước thải sinh hoạt mỗi ngày tại những thành phố này ước tính khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, trung bình có tới trên dưới 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội trong khi đó chúng chưa được xử lý mà được đổ thẳng ra ao hồ, sông lớn làm cho tình trạng ô nhiễm cứ liên tiếp được diễn ra.

Thứ hai là lượng nước thải của các nhà máy, cơ sở sản xuất, lò mổ hay bệnh viện đang ngày một tăng cao. Trung bình khoảng 7000 m3 nước thải được đưa ra mỗi ngày nhưng chỉ có khoảng 30% trong số đó được sử lý. Có rất nhiều cơ sở sản xuất không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng cũng chỉ là để đối phó và không có tác dụng trong việc xử lý nước thải.

Thứ ba là hệ thống các công viên, khu vui chơi giải trí mọc lên như nấm trong khi đó lượng rác thải tại các khu vực này vẫn chưa được giải quyết dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng rất nhiều đến người dân ở các khu vực xung quanh.

Hậu quả của việc ô nhiễm môi trường nước

Các khu vực ao hồ, sông ngòi ở Việt Nam đang bị ô nhiễm trầm trọng, người dân ở các khu vực này không có đủ lượng nước sạch để sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày cũng như cho các hoạt động tưới tiêu chính vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện sống của con người.

Khi sử dụng nguồn nước ô nhiễm sẽ dẫn đến việc phát sinh rất nhiều mầm mống dịch bệnh. Hậu quả nặng nề nhất của tình trạng ô nhiễm môi trường nước chính là số người mắc bệnh viêm màng kết, ung thư, tiêu chảy ngày càng tăng cao, số lượng người chết tăng cao đặc biệt là đối tượng trẻ em ở các khu vực nguồn nước ô nhiễm.

Giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước 

Việc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước , ô nhiễm môi trường đất không phải là vấn đề một sớm một chiều mà nó đòi hỏi cần phải có một chiến lược lâu dài và sự đóng góp công sức của toàn xã hội. Nếu chiến lược lâu dài là đảm bảo cung cấp được nguồn nước an toàn đã qua xử lý hệ thống nước thải cho con người thì giải pháp khắc phục ngắn hạn là sử dụng các bộ lọc nước, sử dụng nước uống đun sôi tại trường học, hộ gia đình…

Mọi người cũng phải tạo thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn uống và sau khi đi vệ sinh. Việc tuyên truyền và nâng cao ý thức trách nhiệm của con người về việc thu gom rác đúng nơi quy định. Các doanh nghiệp sản xuất dù ở quy mô lớn hay nhỏ cũng phải đảm bảo được hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.

Điều quan trọng nhất đó chính là chính phủ cần phải quan tâm nhiều hơn cũng như đầu tư xây dựng các dự án cung cấp nước sạch, hệ thống xử lý nước chất lượng, an toàn hơn. Bảo vệ môi trường và xử lý nguồn nước ô nhiễm mang đến một cuộc sống lành mạnh và tràn đầy bản sắc văn hóa cho dân tộc.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Ứng phó sự cố tràn dầu

Sự cố tràn dầu là các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va gây thủng tàu, đắm tàu, sự cố tại các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hoá dầu v.v… làm cho dầu và sản phẩm dầu thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường

Biện pháp xử lý sự cố tràn dầu

Ngăn ngừa và có các biện pháp ứng phó sự cố tràn dầu là công việc hết sức cần thiết, nhưng phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phối hợp mau lẹ và việc áp dụng các kỹ thuật phù hợp.

Việc ngăn, quây dầu tràn có thể được tiến hành bằng các biện pháp ứng phó sự cố nhanh chóng và công cụ kỹ thuật cao hoặc đơn giản như sử dụng phao ngăn dầu chuyên dùng hoặc dùng tre nứa kết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom bằng mọi cách, từ bơm hút cho đến vớt thủ công; có thể dùng rơm rạ hoặc các loại vật liệu xốp dễ ngấm dầu thả xuống nước cho dầu thấm vào, sau đó vớt lên gom giữ vào nơi an toàn.

Trường hợp tràn dầu ngoài khơi, xa bờ, có thể xem xét biện pháp ứng phó sự cố hữu hiệu là dùng chất phân tán dầu nhằm ngăn không cho dầu có khả năng loang vào gây ô nhiễm đến bờ, bởi những khu vực này thường là các khu vực nhạy cảm, là nơi sinh sống của các loại động thực vật, các khu bảo tồn thiên nhiên ven biển, các khu rừng ngập mặn cần được ưu tiên bảo vệ.

Khi dầu đã lan và dạt vào bờ, cần nhanh chóng và bằng mọi biện pháp ứng phó, mọi phương tiện, từ thô sơ (như xẻng, xô, chậu …) cho tới hiện đại (như xe hút nước, bơm dầu, xe ủi, ô tô tải…) tổ chức thu gom váng dầu , cặn dầu.

Váng dầu, cặn dầu và các vật liệu bám dầu (như đất, cát, cành cây, rác bám dầu v.v…) cần gom về một nơi, ngăn quây cách ly không cho thấm ra môi trường xung quanh và sẽ được cơ quan chuyên môn hướng dẫn xử lý.

Ngoài các biện pháp cần thiết khẩn cấp nêu trên, các nước tiên tiến đã sử dụng các công cụ hỗ trợ để giúp công tác khắc phục sự cố có hiệu quả hơn như: sử dụng vệ tinh để theo dõi các vệt dầu loang theo hướng gió hoặc thủy triều để có biện pháp xử lý kịp thời. Dùng các loại tàu và phao chuyên dụng để rải chất phân tán hoặc ngăn chặn các vết dầu loang giúp cho việc thu gom được dễ dàng.

Ngoài các hóa chất phân tán, một biện pháp ứng phó sự cố khác là dùng các vi sinh vật hoặc các tác nhân sinh học nhằm phân tán hoặc phân hủy dầu.

Tác hại và cách khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay

Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, chủ yếu do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ được đưa vào không khí, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng có thể gây hại cho các sinh vật khác như động vật và cây lương thực, và có thể làm hỏng môi trường tự nhiên hoặc xây dựng.

Hoạt động của con người và các quá trình tự nhiên có thể gây ra ô nhiễm không khí. Chính vì thế hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại và cách khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay nhé.

Nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí

Có 2 nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay đó là: Ô nhiễm từ tự nhiên và ô nhiễm không khí do con người gây nên trong đó Ô nhiễm không khí do con người tạo ra là yếu tố chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề như hiện nay cũng là nguyên nhân chính cho con số 3 triệu đáng thương tâm.

Ô nhiễm không khí tự nhiên

Ô nhiễm từ gió: Gió cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí. Bụi bẩn, các chất khí có thể được gió đẩy đi xa hàng trăm km khiến sự ô nhiễm lây lan ra theo diện rộng một cách nhanh chóng;

Bão: Sinh ra NOx là nguyên nhân chính khiến bão trở thành một nguyên nhân trong quá trình gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó bão cát mang theo bụi mịn (PM10, PM2.5) khiến cho tỷ lệ ô nhiễm bụi mịn tăng lên.

Cháy rừng: Cháy rừng sẽ khiến cho lượng Nito Oxit trong không khí tăng lên khá nhiều vì quy mô đám cháy lớn và thời gian dập tắt lâu.

Núi lửa: Khi có sự phun trào núi lửa thì một lượng khí

Metan, Clo, Lưu huỳnh… cũng khiến không khí trở nên ô nhiễm hơn. Ngoài ra còn một số yếu tố khác như chất phóng xạ trong tự nhiên, sóng biển… cũng góp một phần nhỏ nguyên nhân vào hiện tượng ô nhiễm không khí.

Ô nhiễm không khí do con người

Có thể nói nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề như hiện nay phần lớn đều do các hoạt động từ sinh hoạt, công việc mà con người tạo ra. Từ những hoạt động đơn giản như nấu nướng, giao thông cho đến những hoạt động sản xuất, nhà máy công nghiệp đã và đang ngày càng gây ảnh hưởng nghiêm trọng và là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội nhất là với các nước đang phát triển – nơi mà được ví như bãi rác của thế giới khi mà tại các nước phát triển các vấn đề bảo vệ môi trường được đặt lên cao thì những nước đang phát triển trở thành một điểm đến cho các tập đoàn sản xuất lớn tập trung về đây khiến cho không khí bị ô nhiễm nhanh chóng và tồi tệ.

Ngăn chặn, khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí

Cải tiến máy móc làm việc của con người, cập nhật công nghệ mới đối với dây chuyền sản xuất vừa đẩy nhanh hiệu quả làm việc đồng thời giảm mức khói bụi thải ra;

Giáo dục người dân các biện pháp nhằm nâng cao ý thức xử lý nước thải cũng như giảm đi những hành động gây ra ô nhiễm không khí ở không khí mà còn nguồn nước;

Tích cực thanh tra các nhà máy lớn một cách thường xuyên để giúp các đơn vị này luôn tuân thủ theo chính sách bảo vệ môi trường của nhà nước cũng như nhanh chóng phát hiện ra những tổ chức đang vi phạm về quy định bảo vệ môi trường;

Sử dụng những loại nhiên liệu thay thế xăng, dầu nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm không khí;

Tăng cường trồng cây xanh trong môi trường sống;

Thay đổi thói quen sử dụng phương tiện công cộng thay cho phương tiện di chuyển cá nhân, thực hiện các chính sách nhằm ưu tiên, khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện công cộng một cách thường xuyên hơn.

Phủ xanh không gian sống bằng cách tích cực trồng cây xanh, lên án và nghiêm khắc trừng trị những đối tượng tàn phá môi trường, lâm tặc…

Sử dụng máy lọc không khí như một sản phẩm ngăn chặn và bảo vệ sức khỏe gia đình bạn đặc biệt là những gia đình sống ở những nơi ô nhiễm không khí nặng nề.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Tràn dầu và các biện pháp khắc phục

Tràn dầu gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và cần có những biện pháp khắc phục triệt để nhằm giảm thiểu rủi ro ô nhiểm môi trường.

Tràn dầu là sự giải phóng hydrocarbon dầu mỏ lỏng vào môi trường do các hoạt động của con người. Tràn dầu thường xảy ra trong các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối và tàng trữ dầu khí và các sản phẩm của chúng.

Ví dụ, các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu, vỡ đường ống, vỡ bể chứa, tai nạn đâm va gây thủng tàu, đắm tàu, sự cố tại các dàn khoan dầu khí, cơ sở lọc hoá dầu v.v… làm cho dầu và sản phẩm dầu (mà dưới đây sẽ được gọi tắt là dầu) thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên thuỷ sản.

     Mặt khác, tràn dầu cũng được xem như sự giải phóng vào môi trường do rò rỉ tự nhiên từ các cấu trúc địa chất chứa dầu dưới đáy biển do các hoạt động của vỏ trái đất gây nên như động đất…

     Số lượng dầu tràn ra ngoài tự nhiên khoảng vài trăm lít trở lên có thể coi là sự cố tràn dầu.

1/ Tác động của tràn dầu đến môi trường

     Tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường và thời tiết ở từng địa bàn, từng thời gian cụ thể, ảnh hưởng của dầu đối với môi trường có những tác hại khác nhau. Các khu vực cần được bảo vệ trước nhất là các nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất, vùng nuôi trồng thuỷ sản, ruộng lúa ven biển, ruộng muối, rừng ngập mặn, đất ngập nước, bãi rong biển, rạn san hô, các bãi biển nằm trong Khu du lịch, các khu dân cư và các điểm di tích lịch sử.

     Sự cố tràn dầu xảy ra, thường gây hâu quả môi trường nghiêm trọng, nhất là tại các sông, vùng cửa sông, vịnh và vùng biển ven bờ. Tổ chức, cá nhân sinh sống và có các hoạt động phát triển ven sông, ven biển, như đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển, làm muối, nông nghiệp v.v… thường bị tác hại trực tiếp về kinh tế và đời sống.

     Do dầu nổi trên mặt nước làm ánh sáng giảm khi xuyên vào trong nước, nó hạn chế sự quang hợp của các thực vật biển và phytoplankton. Điều này làm giảm lượng cá thể của hệ động vật cà ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái.

     Các thành phần hidrocacbon nhẹ trong dầu, lưu huỳnh, ni-tơ gặp ánh sáng, nhiệt độ, bốc hơi lên sẽ gây ô nhiễm nguồn không khí. Các kim loại nặng, lưu huỳnh và các thành phần khác sẽ lắng xuống và tích tụ dưới đáy biển gây ô nhiễm cho các loài thủy sinh ở tầng đáy, như san hô và các loại khác.

Chim và các động vật có vú biển bị dính dầu cũng bị ảnh hưởng. Dầu phủ lên bộ lông của rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chất và làm giảm thân nhiệt. Khi ăn phải dầu, động vật sẽ bị chứng mất nước và giảm khả năng tiêu hóa.

Trong dầu thô, ngoài thành phần chính là hydrocacbon, nó còn chứa quá nhiều thành phần chưa được loại bỏ như lưu huỳnh, ni-tơ và các kim loại nặng khác. Hệ sinh thái biển bao gồm nhiều các vi sinh vật, các vật chất hữu cơ giúp duy trì và tạo ra các vi sinh vật đó. Cá tôm và các loài thủy sinh sống được cũng là nhờ nguồn này. Khi dầu loang, nó sẽ làm các nguồn vi sinh này chết đi, dẫn đến chuỗi thức ăn của chúng bị ảnh hưởng.

2/ Một số biện pháp khắc phục sự cố tràn dầu

Ngăn ngừa và khác phục sự cố tràn dầu là công việc hết sức cần thiết, nhưng phức tạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phối hợp mau lẹ và việc áp dụng các kỹ thuật phù hợp.

Việc ngăn, quây dầu tràn có thể được tiến hành bằng các công cụ kỹ thuật cao hoặc đơn giản như sử dụng phao ngăn dầu chuyên dùng hoặc dùng tre nứa kết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom bằng mọi cách, từ bơm hút cho đến vớt thủ công; có thể dùng rơm rạ hoặc các loại vật liệu xốp dễ ngấm dầu thả xuống nước cho dầu thấm vào, sau đó vớt lên gom giữ vào nơi an toàn.

Trường hợp tràn dầu ngoài khơi, xa bờ, có thể xem xét dùng chất phân tán dầu nhằm ngăn không cho dầu có khả năng loang vào gây ô nhiễm đến bờ, bởi những khu vực này thường là các khu vực nhạy cảm, là nơi sinh sống của các loại động thực vật, các khu bảo tồn thiên nhiên ven biển, các khu rừng ngập mặn cần được ưu tiên bảo vệ.

Khi dầu đã lan và dạt vào bờ, cần nhanh chóng và bằng mọi biện pháp, mọi phương tiện, từ thô sơ (như xẻng, xô, chậu …) cho tới hiện đại (như xe hút nước, bơm dầu, xe ủi, ô tô tải…) tổ chức thu gom váng dầu , cặn dầu.

Váng dầu, cặn dầu và các vật liệu bám dầu (như đất, cát, cành cây, rác bám dầu v.v…) cần gom về một nơi, ngăn quây cách ly không cho thấm ra môi trường xung quanh và sẽ được cơ quan chuyên môn hướng dẫn xử lý.

Ngoài các biện pháp cần thiết khẩn cấp nêu trên, các nước tiên tiến đã sử dụng các công cụ hỗ trợ để giúp công tác khắc phục sự cố có hiệu quả hơn như: sử dụng vệ tinh để theo dõi các vệt dầu loang theo hướng gió hoặc thủy triều để có biện pháp xử lý kịp thời. Dùng các loại tàu và phao chuyên dụng để rải chất phân tán hoặc ngăn chặn các vết dầu loang giúp cho việc thu gom được dễ dàng.

Ngoài các hóa chất phân tán, một biện pháp khác là dùng các vi sinh vật hoặc các tác nhân sinh học nhằm phân tán hoặc phân hủy dầu. Cụ thể, sử dụng các chất phân tán; các chất phá nhũ tương dầu – nước; các chất keo tụ và hấp thụ dầu…để xử lý.

Với biện pháp sinh học là dùng các vi sinh vật phân giải dầu như vi khuẩn, nấm mốc, nấm men… Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố tràn dầu thì biện pháp cơ học được xem là tiên quyết cho công tác ứng phó sự cố tràn dầu tại các sông, cảng biển.

3/ Kết luận

Tràn dầu ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và sinh thái dù ở bất cứ địa điểm nào. Những ảnh hướng và thiệt hại của nó tới môi trường khó mà đánh giá được. Chi phí khắc phục cho những sự cố tràn dầu là rất lớn, có khi lên đến hàng tỷ đô la tùy theo mức độ nghiêm trọng.

Theo đánh giá, chi phí khắc phục cho sự cố tràn dầu tùy thuộc vào loại dầu tràn và tùy theo từng khu vực gần bờ hoặc xa bờ. Theo ước tính, để xử lý và khắc phục cho 1 thùng dầu thô vào khoảng 300-600 $ ở những nới có điều kiện tiêu chuẩn tương đối thấp. Ở một số nơi khác có thể lên đến 1200-2400$ cho 1 thùng dầu thô ở cùng điều kiện.

a. Một tấn dầu thô tương đương 308 gallon Mỹ hay 7,33 thùng

b. 1 thùng dầu thô (barrel) tương đương 158.9873 lít