Để người lao động được làm việc trong môi trường tốt hơn

Công đoàn Xây dựng Việt Nam (CĐ XDVN) vừa có hướng dẫn tổ chức kỷ niệm 130 năm Ngày Quốc tế Lao động (1.5.1886 – 1.5.2016), Tháng Công nhân năm 2016 với các chỉ tiêu được cụ thể hóa và tập trung vào mục tiêu nhằm ngày càng có nhiều người lao động (NLĐ) của ngành được yên tâm làm việc trong môi trường tốt.

Giúp người lao động yên tâm

Theo CĐ XDVN, trong những năm qua, mặc dù việc chăm sóc sức khoẻ, phòng chống tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp cho NLĐ được chú trọng song vẫn còn không ít doanh nghiệp (DN) của ngành chưa quan tâm đến mạng lưới an toàn vệ sinh viên (ATVSV), chưa xây dựng quy chế hoạt động của mạng lưới, không có phụ cấp cho ATVSV.

Ở một số công trình xây dựng, điều kiện làm việc của công nhân (CN), nhất là lao động thời vụ, ngắn hạn chưa được quan tâm đúng mức, phương tiện BHLĐ cá nhân còn thiếu, các điều kiện về ATVSLĐ chưa được đảm bảo, vì vậy vẫn còn xảy ra TNLĐ nghiêm trọng.

Từ năm 2013-2015, các đơn vị khối trực thuộc để xảy ra 30 vụ TNLĐ chết người, làm chết 38 người. Chính vì vậy, trong dịp tổ chức kỷ niệm 130 năm Ngày Quốc tế Lao động và Tháng CN năm 2016, CĐ XDVN chỉ đạo các cấp CĐ căn cứ những quy định của pháp luật về quyền, lợi ích của NLĐ và văn hóa DN, BCH CĐCS đề xuất, thương lượng với người sử dụng lao động cam kết để NLĐ có “Quyền lợi đảm bảo, phúc lợi tốt hơn” so với năm 2015.

Trên cơ sở này, các CĐ trực thuộc chỉ đạo phát triển để ngày càng có nhiều NLĐ được làm việc trong môi trường tốt, giúp họ yên tâm lao động, gắn bó với DN, cống hiến xây dựng quê hương, đất nước…

Bên cạnh đó, một hoạt động cũng sẽ được đẩy mạnh trong dịp này là các BCH CĐCS sẽ đề xuất với người sử dụng lao động tổ chức hoạt động “Cảm ơn” NLĐ, xem họ là thành viên “hữu cơ” để DN phát triển, thể hiện sự ghi nhận đóng góp quan trọng của NLĐ đối với DN, địa phương, xã hội; động viên NLĐ gắn bó bền vững với cơ quan, đơn vị.

Cụ thể hóa các tiêu chí “Tự hào trí tuệ lao động Việt Nam”

Trong hướng dẫn trên, CĐ XDVN còn đề nghị các cấp CĐ phối hợp với người sử dụng lao động cụ thể hóa các tiêu chí “Sản phẩm trí tuệ lao động VN” để động viên CNVCLĐ phát huy sáng kiến, cải tiến nâng cao hiệu quả lao động, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn, được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm, góp phần nâng cao thương hiệu sản phẩm Việt và mở rộng thị trường xuất khẩu.

CĐ XDVN chỉ đạo các CĐ trực thuộc căn cứ tiêu chí bình chọn của Tổng LĐLĐVN tổ chức lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu gửi hồ sơ về CĐ XDVN. Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các CĐ trực thuộc, CĐ XDVN ban hành danh mục hồ sơ đăng ký tham gia “Tự hào trí tuệ lao động VN”.

Qua danh mục này, các CĐ trực thuộc có thể tiến hành phối hợp với chủ DN, NLĐ có sản phẩm để tham gia chương trình. Sau khi nhận các sản phẩm tham gia chương trình, CĐ XDVN sẽ bình chọn 5 sản phẩm tiêu biểu của ngành xây dựng để gửi tham dự chương trình “Tự hào trí tuệ lao động VN” cấp toàn quốc.

Để đạt được hiệu quả cao nhất, CĐ XDVN yêu cầu các hoạt động kỷ niệm được tổ chức đồng bộ ở các cấp CĐ nhưng cần phải có trọng tâm, trọng điểm; tránh phô trương, hình thức; hướng mạnh về cơ sở.

Bên cạnh đó, trong công tác tuyên truyền, giáo dục, cần đa dạng hóa các hình thức, tập trung tại cơ sở; nắm bắt tình hình tâm trạng, tư tưởng, nguyện vọng và kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách của đoàn viên, CNVCLĐ.

Tính đến ngày 31.12.2015, số CNVCLĐ trong ngành xây dựng ở các đơn vị có CĐ trực thuộc CĐ XDVN là 158.653 người. Hiện nay, tổng số CĐCS thuộc CĐ XDVN quản lý là 558 CĐCS. Thu nhập bình quân NLĐ năm 2015 đối với khối trực thuộc đạt 6,9 triệu đồng/người/tháng; khối địa phương đạt 4,15 triệu đồng/người/tháng.

Quy định về cấp phép xử lý chất thải nguy hại

Nghị định số 60 quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực từ ngày 1/7/2016, quy định tổ chức, cá nhân đăng ký cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến điều kiện cấp phép xử lý chất thải nguy hại.

Theo Nghị định số 60, các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý.

Cụ thể, các thiết bị lưu chứa (có vỏ cứng với cỡ lớn hơn các bao bì thông thường, như các bồn, bể…) để bảo quản chất thải nguy hại phải có vỏ có khả năng chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với chất thải nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu; kết cấu cứng chịu được va chạm; có dấu hiệu cảnh báo theo quy định…

Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển.

Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký cho một giấy phép xử lý chất thải nguy hại, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường sắt, đường hàng không.
Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý.

Cụ thể, khu trung chuyển chất thải nguy hại ở thể lỏng phải có tường, đê, hoặc gờ bao quanh toàn bộ hoặc từng phần của khu vực hoặc một biện pháp cách ly thứ cấp khác để dự phòng phát tán ra ngoài môi trường trong trường hợp có sự cố. Khu trung chuyển chất thải nguy hại dễ cháy, nổ phải bảo đảm khoảng cách không dưới 10m với lò đốt, lò hơi và các thiết bị đốt khác.

Nghị định quy định rõ tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại phải xây dựng đầy đủ các nội dung về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị; các kế hoạch về kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng phó sự cố, đào tạo, tập huấn định kỳ hàng năm, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động; chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại.

Đồng thời, tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại phải lập các bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn với kích thước phù hợp và lắp đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát trên phương tiện vận chuyển, trong cơ sở xử lý và trạm trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có).

An toàn lao động trong xây dựng- Mối lo và nguy cơ rình rập

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực xây dựng bao gồm cả xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, từ thành thị, khu công nghiệp đến các vùng nông thôn, các công trình xây dựng đã làm thay đổi bộ mặt đất nước.

1) Nguyên nhân gây ra các sự cố trong xây dựng

   a – Trước hết xem xét ở khía cạnh đấu thầu các công trình xây dựng.

– Trong bối cảnh “ ngành ngành làm xây dựng, nhà nhà làm xây dựng”, “mật ít, ruồi nhiều” các doanh nghiệp xây dựng cố sức thả thầu với giá thấp nhất miễn sao giành được công trình đă, còn thi công ra sao “hậu xét”. Và hậu quả của việc “thắng thầu bằng mọi giá” là các công trình thi công với chất lượng kém, chưa bàn giao đă hỏng, hoặc đang làm thì bỏ dở vì hết tiền… nhưng hậu quả hứng chịu đầu tiên và nặng nề nhất chính là người lao động tại đây: thu nhập thấp, điều kiện lao động không đảm bảo, công tác an toàn lao động bị buông lỏng, thậm chí có nơi công tác này không được để ý tới.

   b – Về cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp xây dựng.

– Qua khảo sát chúng tôi thấy thị trường lao động ngành xây dựng hết sức “mở”: Hầu hết các công trình xây dựng chỉ có biên chế cứng là các cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ, công nhân vận hành các máy, thiết bị cơ giới và một số rất ít thợ lành nghề; còn phần lớn thợ từ loại cần một chút tay nghề như xây, trát, ốp, kè, sơn vôi… đến loại lao động giản đơn như trộn bê tông, đào móng, đắp nền, gia công cốt thép. v.v đều được “điều tiết” một cách tự do. Họ tự tìm đến hoặc người sử dụng lao động (nôm na là chủ thầu công tŕnh) tìm đến họ khi công việc cần.

– Thực tế cho thấy phần lớn người lao động chỉ được ký hợp đồng ngắn hạn. Có những công trình lớn kéo dài nhiều năm, không hiếm người lao động có đến vài ba, thậm chí ngót chục hợp đồng lao động ngắn hạn được ký! Với những hợp đồng ngắn hạn này, người lao động bị thiệt thòi rất nhiều mà trước hết là các chế độ về bảo hộ lao động, bảo hiểm xă hội, bảo hiểm y tế…

– Việc huấn luyện về an toàn lao động trên các công trình xây dựng hầu như rất sơ sài: những điều sơ đẳng nhất cũng ít khi được người phụ trách phổ biến mà hầu như ai đă làm việc nhiều hoặc lâu thì tự mình rút cho mình kinh nghiệm, ai là lao động thời vụ thì nhìn người cũ mà bắt chước! Chính sự bất cập về hiểu biết và trình độ tay nghề này mà đă có trường hợp máy móc và con người “ông chẳng, bà chuộc” dẫn đến tai nạn như vận thăng chỉ được phép chở hàng nhưng lại chở người bị rơi làm chết vài người một lúc, máy gạt cán chết công nhân, băng tải kẹt chết người vận hành…

– Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trên các công trường xây dựng rất thiếu thốn. đơn giản như mũ bảo hộ không phải công trường nào cũng có; quần áo thì hầu như ai có gì mặc nấy. Có không ít trường hợp ngày ra quân khởi công công tŕnh, công nhân đội mũ, quần áo bảo hộ đồng phục in tên hoặc logo doanh nghiệp chỉnh tề, nhưng sau lễ khởi công những thứ đó thu lại cất đi để giành cho lễ khởi công khác!

   c – Về đơn giá định mứctrong xây dựng cơ bản

– Vấn đề này hiện nay khá bất cập và chưa sát thực tế nên người sử dụng lao động khó có nguồn để cải thiện điều kiện lao động, mua sắm đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động. Đơn giá nhân công thấp, người sử dụng lao động buộc phải tìm cách lấy chỗ này bù chỗ kia, tiết kiệm đến mức không còn gì để tiết kiệm được nữa, đặc biệt là các chi phí cho công tác an toàn lao động. Chính đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến tiêu cực trong xây dựng cơ bản như khai sai, khai khống khối lượng.

   d – Về công nhân lao động trong ngành xây dựng.

– Cùng với sự bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp xây dựng thuộc đủ mọi thành phần kinh tế thì kéo theo sự gia tăng đến chóng mặt số lượng người lao động trong lĩnh vực xây dựng.

– Có lẽ không có ngành nào mà người lao động lại đa dạng về nguồn gốc xuất sứ, độ tuổi, tay nghề như trong ngành xây dựng: người trẻ khoẻ thì làm việc trên cao, có tay nghề thì làm các việc phức tạp, đàn bà, trẻ vị thành niên đánh vữa, làm các việc phục vụ. Điều kiện ăn ở cực kỳ khó khăn, tạm bợ: lán trại chật chội, nóng nực, ẩm thấp…

– Khái niệm “công nhân” trong xây dựng về mặt thuần có lẽ chỉ tồn tại ở một số nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng và một số nhỏ vận hành máy móc. Số đông còn lại là những người lao động tự do chủ yếu xuất thân từ các vùng quê; họ đến các công trình khi ở quê nhà đã nông nhàn hoặc ruộng đất đã bị thu hẹp trong quá tŕnh chuyển đổi cơ cấu, đô thị hoá, lực lượng lao động nơi thôn quê dư thừa.

– Không có gì ngạc nhiên khi vào các dịp lễ hội ở các làng quê, mùng năm tháng năm, ngày rằm tháng bảy… các công trình từ nhỏ đến lớn (kể cả các công trình được gọi là trọng điểm quốc gia) vắng như chùa Bà Đanh vì công nhân còn “bận” về chơi lễ hội, ăn rằm hoặc về giúp đỡ công việc đồng áng cho gia đình. Có những công trình sau Tết đến ngoài rằm tháng giêng vẫn chưa tái khởi động thi công được v́ công nhân ở quê chưa lên. Đặc biệt điều này rất phổ biến ở các tỉnh phía bắc.

2) Công tác an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng

– Mục tiêu của công tác an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng nói riêng, trong sản xuất kinh doanh nói chung là làm sao để người sử dụng lao động, người lao động hiểu biết, chấp hành các quy định, kỷ luật lao động, tuân thủ công nghệ.. để ngăn ngừa tai nạn lao động, đặc biệt là tai nạn lao động chết người. Điều này trong xây dựng lại càng quan trọng bởi lẽ để xảy ra tai nạn ngoài các thiệt hại về con người, vật chất, các vụ tai nạn lao động trong xây dựng còn để lại di chứng tinh thần rất lớn. Thực tế cho thấy rất nhiều công trình trụ sở cơ quan cũng như nhà ở, trong quả trình xây dựng xảy ra tai nạn lao động (đặc biệt tai nạn chết người) đă gây hậu quả xấu về tâm lý cho người sử dụng các công trình đó sau này rất lâu, nhất là ở người Á đông tâm lý đó lại càng nặng nề.

– Để công tác an toàn vệ sinh lao động trong xây dựng có bước cải thiện theo chúng tôi phải tập trung vào một số việc sau:

+ Đối với người sử dụng lao động: Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt phải tổ chức huấn luyện cho người lao động. Thực hiện nghiêm quy trình kỹ thuật trong quá trình thi công, kể cả các biện pháp thật nghiêm khắc đối với người lao động. Có các biện pháp thường xuyên kiểm tra độ an toàn của máy móc, thiết bị.  Không được chạy theo lợi nhuận mà nơi lỏng việc này và khoán trắng cho người lao động.

+ Đối với người lao động: Phải ý thức được nguy cơ có thể xảy ra tai nạn ở công việc của ḿnh để tìm hiểu, học hỏi nâng cao hiểu biết và từ đó biết cách đề phòng. Phải chấp hành nghiêm kỷ luật lao động; phải ý thức được việc mình làm và hậu quả nếu mình vi phạm, làm sai. Không nên quá chạy theo đồng tiền mà coi thường bất chấp tính mạng.

+ Đối với cơ quan quản lý: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và phải làm thật gắt gao. Xử lý thật nghiêm các vi phạm về an toàn lao động (kể cả ghi vào “sổ đen” hoặc “cấm cửa” nhà thầu nào hay để xảy ra tai nạn lao động hoặc sự cố). Thường xuyên rà soát để bổ sung, điều chỉnh đơn giá định mức xây dựng cho sát thực tế. Sửa đổi, hoàn thiện dần cơ chế đấu thầu xây dựng để làm sao vừa đạt mục đích tiết kiệm vốn đầu tư nhưng cũng không ảnh hưởng đến lợi ích của nhà thầu và người lao động (ví dụ như không chấp nhận giá bỏ thầu quá thấp dưới giá sàn, thi công dây dưa thì bị phạt…).

Hy vọng với các biện pháp thật quyết liệt, an toàn lao động trong xây dựng nói riêng, trong sản xuất nói chung sẽ được cải thiện, góp phần ngăn ngừa và tiến tới giảm thiểu tai nạn lao động – nguy cơ và mối lo của cả xã hội./.

Sự quan trọng của An toàn lao động, bản chất và ý nghĩa đằng sau khái niệm

“An toàn lao động là gì?” – Đây là một câu hỏi mà nhiều người thường tự hỏi khi nhắc đến vấn đề an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Sự hiểu biết sâu sắc về khái niệm này không chỉ quan trọng đối với người lao động mà còn đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và năng suất.

An toàn lao động – Nền tảng của môi trường làm việc an toàn

An toàn lao động là một khái niệm rộng, bao gồm tất cả các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng và sự an toàn của người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp.

Nó không chỉ liên quan đến việc áp dụng các quy định, quy trình và thiết bị bảo hộ lao động, mà còn đề cập đến việc xây dựng một văn hóa an toàn trong doanh nghiệp, nơi mọi người đều cùng chung tay bảo vệ sức khỏe và an toàn của nhau.

Vai trò của an toàn lao động

An toàn lao động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động, đồng thời mang lại nhiều lợi ích khác cho doanh nghiệp và xã hội. Cụ thể:

  • Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động: Việc áp dụng các biện pháp an toàn lao động giúp giảm thiểu rủi ro và ngăn ngừa các tai nạn, thương tích, bệnh nghề nghiệp, từ đó bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động.
  • Tăng năng suất và hiệu quả công việc: Khi người lao động cảm thấy an toàn và được chăm sóc chu đáo, họ sẽ cảm thấy yên tâm và gắn bó với công việc, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
  • Giảm chi phí cho doanh nghiệp: Việc đầu tư vào an toàn lao động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí do giảm thiểu các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và đảm bảo sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Cải thiện hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp chú trọng đến an toàn lao động sẽ tạo được niềm tin và hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng, đối tác và cộng đồng, từ đó củng cố vị thế và thương hiệu của doanh nghiệp.
  • Đáp ứng các yêu cầu pháp lý và chuẩn mực quốc tế: Việc tuân thủ các quy định về an toàn lao động không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là điều kiện để doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

Các yếu tố cấu thành nên an toàn lao động

An toàn lao động là một hệ thống gồm nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm:

Môi trường làm việc an toàn

Môi trường làm việc an toàn là điều kiện cần thiết để bảo vệ sức khỏe và an toàn của người lao động. Đây bao gồm các yếu tố như:

  • Điều kiện vệ sinh, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, độ rung động phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật.
  • Trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc đáp ứng các yêu cầu an toàn.
  • Sắp xếp, bố trí nơi làm việc hợp lý, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho người lao động.
  • Đảm bảo phòng, chống cháy nổ, sự cố, thiên tai, dịch bệnh.

Sử dụng thiết bị bảo hộ lao động

Việc trang bị và sử dụng đúng các thiết bị bảo hộ lao động như mũ, kính, găng tay, ủng… là yếu tố quan trọng để bảo vệ người lao động khỏi các tác động có hại từ môi trường làm việc.

Đào tạo và nâng cao ý thức an toàn

Người lao động cần được trang bị kiến thức, kỹ năng và ý thức về an toàn lao động thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn. Điều này giúp họ nhận thức rõ các rủi ro, biết cách phòng ngừa và ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố.

Quản lý an toàn lao động

Việc xây dựng và thực hiện các chính sách, quy trình, quy định về an toàn lao động một cách bài bản và nghiêm túc là yếu tố then chốt. Nó giúp định hướng và giám sát hoạt động an toàn lao động trong doanh nghiệp.

Cam kết và sự tham gia của lãnh đạo

Sự cam kết mạnh mẽ và sự tham gia tích cực của lãnh đạo doanh nghiệp vào công tác an toàn lao động là yếu tố then chốt để xây dựng văn hóa an toàn trong tổ chức.

Xây dựng văn hóa an toàn lao động – Chìa khóa thành công

Xây dựng văn hóa an toàn lao động là quá trình rèn luyện và phát triển ý thức, hành vi an toàn trở thành một phần không thể thiếu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực từ tất cả các bên liên quan, bao gồm:

Sự cam kết của lãnh đạo

Lãnh đạo doanh nghiệp cần thể hiện sự cam kết mạnh mẽ đối với an toàn lao động, bằng cách đưa vấn đề này vào chiến lược kinh doanh, phân bổ nguồn lực thích hợp và trực tiếp tham gia các hoạt động an toàn.

Sự tham gia của người lao động

Người lao động cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc bảo đảm an toàn, tích cực tham gia các hoạt động nâng cao ý thức, tự giác chấp hành các quy định về an toàn lao động.

Đào tạo và truyền thông

Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn về an toàn lao động một cách thường xuyên và hiệu quả. Đồng thời, tăng cường truyền thông, chia sẻ thông tin về an toàn lao động để nâng cao nhận thức cho toàn thể người lao động.

Cải tiến liên tục

Doanh nghiệp cần liên tục rà soát, đánh giá và cải thiện các chính sách, quy trình, điều kiện về an toàn lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn.

Giám sát và khen thưởng

Việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể làm tốt, là nhân tố quan trọng để duy trì và củng cố văn hóa an toàn.

  • Xây dựng văn hóa an toàn lao động là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nỗ lực liên tục của tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, khi thành công, nó sẽ trở thành nền tảng vững chắc để doanh nghiệp vận hành an toàn, hiệu quả và bền vững.

Các biện pháp nâng cao an toàn lao động

Để nâng cao an toàn lao động, doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ các biện pháp sau:

Hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn lao động

Doanh nghiệp cần xây dựng và triển khai một hệ thống quản lý an toàn lao động bài bản, bao gồm:

  • Chính sách, quy định, quy trình an toàn lao động rõ ràng, phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế.
  • Phân công trách nhiệm và vai trò cụ thể cho các bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện an toàn lao động.
  • Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá và cải tiến liên tục các hoạt động an toàn lao động.

Đào tạo và nâng cao ý thức an toàn

Đào tạo người lao động về kiến thức, kỹ năng an toàn lao động là biện pháp then chốt. Doanh nghiệp cần:

  • Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn định kỳ về an toàn lao động.
  • Xây dựng nội dung đào tạo phù hợp với đặc thù công việc và người lao động.
  • Khuyến khích người lao động tích cực tham gia và áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tế.

Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc

Doanh nghiệp cần đầu tư, cải thiện môi trường và điều kiện làm việc nhằm nâng cao an toàn cho người lao động, bao gồm:

  • Đảm bảo ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn theo tiêu chuẩn.
  • Trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc đáp ứng yêu cầu an toàn.
  • Bố trí nơi làm việc hợp lý, thoáng mát, thuận tiện cho người lao động.
  • Phòng, chống cháy nổ, sự cố, thiên tai, dịch bệnh hiệu quả.

Tăng cường sử dụng thiết bị bảo hộ lao động

Doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại thiết bị bảo hộ lao động phù hợp, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng của người lao động.

Tham gia các chương trình an toàn lao động

Doanh nghiệp nên tích cực tham gia các chương trình, sáng kiến về an toàn lao động do các tổ chức chuyên ngành, chính phủ tổ chức. Điều này giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi các giải pháp hiệu quả.

  • Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp trên sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp.

Câu 1: An toàn lao động là gì?

“An toàn lao động là tập hợp các biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng và sự an toàn của người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp.”

Câu 2: Tại sao an toàn lao động lại quan trọng?

“An toàn lao động quan trọng vì nó góp phần bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động, tăng năng suất và hiệu quả công việc, giảm chi phí cho doanh nghiệp, cải thiện hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp, đồng thời đáp đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.”

Câu 3: Các biện pháp an toàn lao động phổ biến là gì?

“Các biện pháp an toàn lao động phổ biến bao gồm đào tạo và huấn luyện về an toàn, sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, cải thiện điều kiện làm việc, quản lý rủi ro và xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp.”

Câu 4: Làm thế nào để nâng cao ý thức an toàn lao động cho người lao động?

“Để nâng cao ý thức an toàn lao động, doanh nghiệp cần tổ chức các khóa đào tạo, chiến dịch truyền thông, khuyến khích sự tham gia tích cực của người lao động vào các hoạt động an toàn, đồng thời thường xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả thực hiện các quy định về an toàn lao động.”

Câu 5: Ai có trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động trong doanh nghiệp?

“Trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động thuộc về tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, từ lãnh đạo đến nhân viên. Lãnh đạo cần xây dựng chính sách, quy trình an toàn; trong khi đó, mỗi người lao động cần tự giác chấp hành các quy định và tham gia các hoạt động an toàn.”

An toàn lao động là một yếu tố không thể thiếu trong môi trường làm việc, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi công nghệ và quy trình sản xuất ngày càng phức tạp.

Để đảm bảo an toàn cho người lao động, các doanh nghiệp cần triển khai đồng bộ các biện pháp an toàn, từ hoàn thiện hệ thống quản lý, đào tạo, cải thiện môi trường làm việc đến tăng cường sử dụng thiết bị bảo hộ.

  • Sự tham gia của người lao động đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình này. Khi người lao động nhận thức rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của mình, họ sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện các quy định về an toàn và tham gia tích cực vào các chương trình đào tạo, nâng cao ý thức an toàn.

Chúng ta cũng không thể quên rằng việc giám sát và khen thưởng những nỗ lực thực hiện an toàn cũng góp phần xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và bền vững hơn.

Như vậy, an toàn lao động không chỉ đơn giản là một yêu cầu pháp lý mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh, tạo nên một nền tảng vững chắc cho sự phát triển và thành công lâu dài của bất kỳ tổ chức nào.

Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp

Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng xây dựng cho các công trình dân dụng, công nghiệp, văn hóa của con người. Đất còn là nguồn tài nguyên quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, con người sử dụng nó để sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho bản thân và cộng đồng.

Song với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị hóa gia tăng như hiện nay thì không chỉ diện tích đất canh tác bị thu hẹp mà chất lượng đất ngày càng bị suy thoái.

Chính vì thế hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những cách khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp nhé.

Các nguồn gây ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường đất chủ yếu là do nông dược, phân hóa học tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ, ngoài ra còn do các chất thải trong hoạt động của con người (nước thải, khí thải, chất thải rắn).

Mặt khác đất cũng là một yếu tố của môi trường nên nó tiếp nhận những chất ô nhiễm từ các yếu tố khác (không khí, nước, vành đai sinh vật) ở mọi lúc, mọi nơi.

Dẫu biết trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, nhưng hiện nay việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, thiếu hiệu quả, không an toàn đã làm suy thoái tài nguyên đất.

Nhiều nông dân sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chỉ vì lợi ích trước mắt mà không quan tâm đến tác hại lâu dài của nó.

Việc sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp không những không mang lại hiệu quả mà ngược lại còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới ô nhiễm môi trường đất. Khả năng hấp thụ của các loại cây trồng với phân bón, thuốc bảo vệ thực vật còn nhiều hạn chế, chỉ đạt từ 45 – 50%.

Cụ thể, với 100 kg phân bón cho cây trồng thì chỉ có 45 – 50 kg được cây trồng hấp thụ, số còn lại bị rửa trôi gây ô nhiễm môi trường đất, trong đó một số loại phân bón có tồn dư axit, làm chua đất, giảm năng suất cây trồng và tăng độc tố trong đất.

Việc canh tác thiếu biện pháp bảo vệ đất của người dân trong một thời gian dài như vậy đã dẫn đến tình trạng đất bị xói mòn, rửa trôi, ngập úng vào mùa mưa và khô cằn, nứt nẻ vào mùa khô.

Có thể nói, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nhất là phân bón đã giúp người nông dân nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất cây trồng, theo đó, nhiều gia đình có cuộc sống ổn định, kinh tế phát triển, nhất là những hộ trồng các loại cây công nghiệp.

Thế nhưng, nếu sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, không cân đối sẽ làm giảm năng suất và chất lượng nông sản, thậm chí có thể làm đất xấu đi hoặc gây ô nhiễm môi trường.

Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến ô nhiễm môi trường đất trong sản xuất nông nghiệp đó là ô nhiễm từ nguyên liệu sản xuất phân lân có chứa 3% flo. Khoảng 50 – 60% lượng flo này nằm lại trong phân bón. Khi bón nhiều phân lân sẽ làm tăng hàm lượng flo trong đất và sẽ làm ô nhiễm đất.

Bên cạnh đó còn phát sinh các chất thải của nhà máy sản xuất phân lân có chứa 96,9% các chất gây ô nhiễm môi trường mà chủ yếu là flo.

Khi bón đạm cho cây trồng, cây chỉ sử dụng được 40 – 60%, phần còn lại nằm trong đất và gây ô nhiễm môi trường đất; thứ hai là ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, loại thuốc này nếu để tồn dư lâu dài trong môi trường đất sẽ gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất.

Ngoài ra, hiện tượng thừa đạm sẽ làm cho bộ phận của cây, nhất là các cơ quan sinh trưởng sẽ phát triển mạnh, tạo thêm nguồn thức ăn cho nhiều loài vi sinh vật gây hại.

Đạm thừa làm cho vỏ tế bào cây trở nên mỏng, tạo điều kiện dễ dàng cho một số loài vi sinh vật gây bệnh xâm nhập, kích thích một số loài vi sinh vật trong đất xâm nhập vào rễ và gây hại cho cây…

Bên cạnh đó, tập quán sử dụng phân bắc, phân chuồng tươi trong canh tác nông nghiệp còn phổ biến. Trong phân chuồng, phân bắc chưa hoai mục có chứa nhiều mầm bệnh cho người và gia súc và còn có thể gây hại cho rễ cây vì thế bón phân chuồng khi chưa hoai mục sẽ phản tác dụng.

Để giảm và hạn chế vấn đề ô nhiễm, thoái hóa tài nguyên đất nông nghiệp, các cơ quan chức năng cần đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn triển khai hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất bền vững, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường để từng bước nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường đất nông nghiệp.

Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người tiêu dùng, hướng họ đến thói quen sử dụng “nông sản sạch” cũng là yếu tố quan trọng để hỗ trợ, thúc đẩy người nông dân phát triển một nền nông nghiệp bền vững gắn liền với việc bảo vệ đất nông nghiệp.

Nếu thay đổi nhận thức, thói quen sinh hoạt, không chỉ bảo vệ được tài nguyên đất mà sẽ cải thiện được rất nhiều vấn đề khác về môi trường.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

5 bước thực hiện

5 bước thực hiện – an toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.

Bước 1: Nhận diện mối nguy (Hazard identification)

Khi bạn làm việc hàng ngày ở một nơi, ta có thói quen dễ dàng bỏ qua một số mối nguy, vì vậy một số mẹo sau đây để giúp bạn xác định những vấn đề đó
• Đi bộ xung quanh nơi làm việc và tìm kiếm những gì mà bạn có thể cho rằng nó sẽ gây ra thiệt hại.
• Yêu cầu nhân viên hoặc người đại diện nhân viên tại nơi làm việc nêu những gì suy nghĩ về các mối nguy tại nơi họ làm việc. Họ sẽ báo cho bạn những điều mà bạn không thể ngay lập tức nhận biết được.
• Nếu bạn là một thành viên của một hiệp hội nghề nghiệp, hãy liên hệ với họ để có những chỉ dẫn rất hữu ích.
• Kiểm tra sách hướng dẫn vận hành hoặc dữ liệu an toàn hoá chất (MSDS) của nhà sản xuất HOẶC cung cấp các hóa chất, thiết bị, sẽ có nhiều thông tin rất hữu ích về các mối nguy liên quan đến sản phẩm mà chính họ cung cấp.
• Xem xét lại hồ sơ tai nạn và các hồ sơ y tế của Công ty bạn, cách này thường giúp xác định các mối nguy trong lịch sử nhưng cũng ít rõ ràng hơn.
Hãy lưu ý các mối nguy hiểm về lâu dài đến sức khỏe như bệnh nghề nghiệp (ví dụ như mức độ cao của tiếng ồn hoặc tiếp xúc với chất độc hại) cũng như các mối nguy hiểm về an toàn.

Bước 2: Xem ai là người có thể bị tổn thương và mức độ tổn thương như thế nào? 

Đối với mỗi một mối nguy, bạn cần phải xác định rõ ràng về ai, người nào có thể bị tổn thương, cách này sẽ giúp bạn cách quản lý và kiểm soát tốt nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Làm điều nầy không có nghĩa là bạn phải liệt kê danh sách tất cả mọi người bằng tên họ cụ thể, mà là xác định các nhóm làm việc bị ảnh hưởng (ví dụ: người làm công việc việc tại nơi đó hay những người thường xuyên đi ngang qua đó).
Ghi nhớ:
• Cần lưu ý đến một số dạng công nhân theo từng yêu cầu cụ thể, ví dụ như lao động mới tuyển và trẻ, bà mẹ mới sinh hoặc mang thai, người khuyết tật theo những nguy cơ cụ thể. Điều nầy là rất cần thiết đối với số đối tượng phơi nhiễm với các mối nguy hiểm;
• Lưu ý các công nhân vệ sinh, khách tham quan, nhà thầu, công nhân bảo trì, vv, những người này có thể là những đối tượng có mặt không thường xuyên tại nơi làm việc;
• Các đồng nghiệp lân cận cũng có thể bị tổn thương do hoạt động của bạn; bạn sẽ cần phải suy nghĩ xem công việc của bạn có ảnh hưởng như thế nào đến những người đang hiện diện, cũng như cách làm việc của họ sẽ ảnh hưởng đến bạn hoặc nhân viên của bạn như thế nào?
• Hãy yêu cầu nhân viên của bạn suy nghĩ thêm và chỉ ra bất cứ điều gì và những ai có thể bị tác động, ảnh hưởng mà bạn đã bỏ quên trong quá trình xem xét.
• Trong mỗi trường hợp, bạn phải xác định làm thế nào mà họ có thể bị tổn hại, loại và mức độ chấn thương hoặc bệnh tật nào có thể xảy ra cho họ.

Bước 3: Đánh giá các rủi ro và đề ra các biện pháp phòng ngừa

Sau khi phát hiện các mối nguy, bạn quyết định sẽ phải làm gì. Luật pháp luôn yêu cầu bạn làm tất cả mọi thứ để bảo vệ tốt nhất cho người lao động của bạn.

Đầu tiên, hãy nhìn vào những gì bạn đã làm được, nghĩ về những điều mà bạn có, trong địa điểm và cách thức có thể của tổ chức. Sau đó, so sánh điều này với các chuẩn mực và xem xem bạn nên làm điều gì để đạt đến chuẩn.
Bạn hãy tự trả lời 02 câu sau đây trong phần tự vấn đáp:
• Tôi có thể hoàn toàn thoát khỏi mối nguy đó không? (Loại bỏ hẳn mối nguy)
• Nếu không, làm sao tôi có thể kiểm soát những rủi ro và tác hại của nó?

Khi kiểm soát rủi ro, bạn hãy áp dụng các nguyên tắc dưới đây (nếu có thể) theo trình tự sau:
• Thử một lựa chọn ít rủi ro nhất (ví dụ chuyển sang sử dụng một loại chất ít độc hại hơn chất ta đang sử dụng);
• Ngăn ngừa sự tiếp cận hoặc phơi nhiễm với các mối nguy hiểm (ví dụ rào chắn bảo vệ nơi nguy hiểm);
• Tổ chức, sắp xếp công việc theo cách nào đó để giảm thiểu tiếp xúc, phơi nhiễm với mối nguy (ví dụ phân chia lối đi giữa người đi bộ và các phương tiện giao thông);
• Trang bị các phương tiện bảo hộ cá nhân (ví dụ như quần áo, giày dép, kính vv)
• Cung cấp các công trình phúc lợi (ví dụ như các phương tiện sơ cứu, bồn nước rửa cấp cứu để loại bỏ các chất độc hại, ô nhiễm).

Cải thiện sức khỏe và an toàn không cần thiết phải chi phí nhiều. Ví dụ, đặt một tấm gương về một góc mù có thể giúp ngăn ngừa tai nạn xe cộ là một đề phòng với chi phí thấp để tránh các rủi ro.
Ngược lại, thiếu biện pháp phòng ngừa có thể làm chi phí của bạn tăng lên rất nhiều một khi có tai nạn xảy ra.
Liên quan đến nhân viên, bạn có thể chắc chắn rằng những gì mà bạn đề xuất có được áp dụng trong thực tế và có chắc chắn là sẽ không dẫn tới bất cứ mối nguy hiểm mới nào không?

Bước 4: Ghi chép những phát hiện của bạn và cách khắc phục

Đưa các kết quả đánh giá rủi ro của bạn vào thực tế, sẽ tạo nên sự khác biệt khi con người và doanh nghiệp của bạn nhận biết được điều nầy.
Biên soạn các kết quả của đánh giá rủi ro và phổ biến, truyền đạt đến nhân viên của bạn, đồng thời khuyến khích họ làm điều này.

Chúng ta không mong đợi một đánh giá rủi ro thật hoàn hảo – nhưng nó phải phù hợp và đầy đủ. Minh họa bằng ví dụ cụ thể để bạn có thể thấy rằng:
• Một kiểm tra thích hợp đã được thực hiện ở doanh nghiệp;
• Những người có thể bị ảnh hưởng đã được bạn tham vấn ;
• Tất cả các mối nguy đáng kể, rõ ràng… đã được xử lý và có tính đến số nhân viên có thể tham gia;
• Có các biện pháp phòng ngừa hợp lý đối với các nguy cơ còn thấp,
• Mối liên quan giữa bạn và nhân viên của bạn hoặc người đại diện của họ trong tiến trình đánh giá rủi ro.
• Có sẵn một mẫu đánh giá rủi ro để bạn và nhân viên của bạn tiện dụng.

Nếu như bạn thấy rằng có khá nhiều việc cần phải cải tiến , bạn không nên cố gắng làm mọi thứ cùng một lúc. Lập kế hoạch hành động để ứng phó với những tình huống quan trọng nhất là điều trước tiên nếu xét theo mức độ ưu tiên.

Một kế hoạch hành động tốt thường bao gồm những điều như sau:
• chi phí rẻ hoặc dễ dàng cải tiến được nhanh chóng thực hiện trước, có thể như là một giải pháp tạm thời cho đến khi bạn có nhiều kiểm soát đáng tin cậy hơn;
• giải pháp dài hạn cho những rủi ro cao nhất có thể gây ra tai nạn hay bệnh tật;
• giải pháp dài hạn cho những rủi ro tiềm tàng với những hậu quả tồi tệ nhất;
• sắp xếp cho nhân viên được đào tạo về các rủi ro đang hiện hữu và cách thức kiểm soát chúng;
• thường xuyên kiểm tra để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát đang được thực hiện tại chỗ; và
• chỉ rõ về trách nhiệm về những hành động của những người nào và vào lúc nào.
Hãy nhớ rằng, ưu tiên giải quyết những điều quan trọng nhất là đầu tiên. Khi bạn hoàn thành từng hành động, hãy đánh dấu nó trên bảng kế hoạch thực hiện của bạn.

Bước 5: Đánh giá rủi ro và sự cần thiết cập nhật lại đánh giá rủi ro của bạn 

Rất ít nơi làm việc luôn vẫn tồn tại như cũ, vì sớm hay muộn bạn sẽ mang về những thiết bị, những chất hoặc thay đổi qui trình, cách thức làm việc, nên có thể dẫn đến những mối nguy hiểm mới.

Nó có ý nghĩa là để xem xét những việc bạn đang làm trên dựa trên tính liên tục về mặt thời gian. Vì vậy, hàng năm bạn nên xem lại là bạn đang ở mức nào, nhằm đảm bảo rằng bạn vẫn còn tiếp tục cải thiện hoặc chí ít là không trượt trở về mức cũ.

Hãy nhìn vào các bảng đánh giá rủi ro của bạn. Đã có thay đổi ư? Có những cải tiến vẫn cần phải làm ư? Có vài nhân viên của bạn nhận ra thêm một vấn đề mới ư? Bạn và nhân viên của mình có điều gì cần nhớ hoặc đã học được gì từ các vụ tai nạn vừa mới xảy ra? Hãy chắc chắn rằng các đánh giá nguy cơ của bạn vẫn liên tục được cập nhật.

Khi công việc của doanh nghiệp đang trôi chảy, người ta có thể quá dễ dàng để quên những việc xem xét, đánh giá rủi ro– nhưng đến khi phát hiện một điều gì đó đã sai lệch thì nó quá trễ.

Tại sao bạn không dành một ngày để xem xét và đánh giá lại các rủi ro? Viết và lưu ý nó vào hồ sơ cập nhật của bạn như là một sự kiện hàng năm.

Còn trong năm, nếu có một thay đổi gì đáng kể, đừng chờ đợi, hãy kiểm tra và đánh giá rủi ro của bạn và nếu cần thiết, hãy sửa đổi nó. Tốt nhất nếu có thể, là khi bạn đang lập kế hoạch thay đổi điều gì đó thì hãy suy tính thêm về đánh giá rủi ro – đó là cách bạn làm cho mình linh hoạt hơn.

Ô nhiễm nước sinh hoạt, ai quản?

Nước sinh hoạt được mang bán, đưa ra thị trường sẽ được quản lý và vận hành như một sản pẩm hàng hoá. Tuy nhiên việc kiểm định chất lượng và quản lý nước hiện nay còn đang “bỏ ngỏ” bởi tình trạng “cha chung không ai khóc”, gây ra sự hoang mang trong nhân dân khi chất lượng nguồn nước sinh hoạt đang ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng…

Trạm cấp nước nhỏ không đủ tiêu chuẩn

Trở lại thông tin kiểm tra chất lượng nước của Bộ y tế tiến hành cách đây hơn 1 năm cho thấy, hầu hết các trạm cấp nước nhỏ tại một số khu dân cư, khu đô thị, cao tầng đều không đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt và đang bị ô nhiễm. Đoàn công tác của Bộ Y tế đã tiến hành kiểm tra chất lượng nước của 16 nhà máy nước, 7 trạm cấp nước và giám sát chất lượng nước tại một số hộ gia đình ở 6 quận nội thành Hà Nội. Qua xét nghiệm, cơ quan y tế đã phát hiện một số mẫu nước không đạt các chỉ tiêu chất lượng như nồng độ Clo dư cao hơn mức cho phép và nhiều mẫu nước quận Hoàng Mai không đạt tiêu chuẩn về Amoni và Pecmanganat.

Đáng chú ý, qua kiểm tra và xét nghiệm mẫu nước lấy tại Trạm cấp nước Mỹ Đình 2 đã phát có nồng độ Asen cao gấp gần 4 lần ngưỡng cho phép. Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long lúc đó đã đề nghị UBND TP Hà Nội cho dừng ngay hoạt động của Trạm cấp nước Mỹ Đình 2 và có giải pháp tạo điều kiện cho các hộ dân ở đây được sử dụng nước sạch của nhà máy nước do thành phố quản lý. Đồng thời phải yêu cầu đơn vị này cải tiến công nghệ lọc, giám sát chặt chẽ khi nào đảm bảo chất lượng mới cho hoạt động trở lại.

Đánh giá về vấn đề này, ông Doãn Ngọc Hải, Viện trưởng Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường (Bộ Y tế) cho rằng như vậy, một số trạm cấp nước nhỏ lẻ được xây dựng ở các khu đô thị mới, khu chung cư chưa được đảm bảo. Nguyên nhân là di chúng ta chưa có các quy định chung cho những trạm cấp nước nhỏ lẻ tại các khu đô thị. Bên cạnh đó, những trạm cấp nước nhỏ lẻ có công nghệ xử lý chưa đạt yêu cầu nên chất lượng nước không đảm bảo.Đặc biệt, tại Khu đô thị Nam Đô (quận Hoàng Mai, Hà Nội), đoàn công tác đã phát hiện bể chứa nước ngầm của khu đô thị này khá bẩn, đặc biệt có nhiều gián, ruồi, muỗi… bám quanh thành bể. Trước đó, cơ quan y tế đã tiến hành lấy và xét nghiệm 15 mẫu nước tại khu đô thị Nam Đô cho thấy, cả 15 mẫu không đạt chỉ tiêu pecmanganat và clo dư, 4/15 mẫu nước tại hộ gia đình không đạt chỉ tiêu nitrit và đặc biệt mẫu nước tại bể chứa trên nóc tòa nhà có sự tồn tại của vi khuẩn gây hại colifom.

Ai sẽ chịu trách nhiệm?

Để xác định chất lượng nước sinh hoạt có đạt chuẩn hay không, Bộ Y tế đã ban hành quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT và QCVN 02:2009/BYT. Trong đó, quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT đưa ra 109 chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu đều đưa ra các mức độ đánh giá cụ thể. Từ các tiêu chuẩn đó, các cơ quan chức năng có thể đánh giá, kiểm tra chất lượng nguồn nước và tiêu chuẩn xây dựng nhà máy, trạm cấp nước. Đồng thời, cũng là cơ sở để người tiêu dùng tự kiểm tra đánh giá chất chất lượng nước đang sử dụng.

Tuy nhiên, trên thực tế, để có một sản phẩm nước đủ chất lượng đưa ra thị trường có tới 3 bộ quản lý, đó là bộ Xây dựng, Tài nguyên môi trường và Y tế. Tức là khi nguồn nước được đưa vào sử dụng phải qua khâu kiểm tra của Bộ Y tế. Bộ Xây dựng thực hiện xây hạ tầng cấp nước, mà hạ tầng không đảm bảo chất lượng nước cũng bị ảnh hưởng. Bộ Tài nguyên – Môi trường liên quan đến quản lý nguồn nước, cấp phép có được sử dụng nguồn nước ở khu vực đó để xử lý làm trạm cấp hay không? Như vậy, với những sai phạm của các đơn vị thi công các trạm cấp nước sinh hoạt như thông tin kiểm tra của Bộ Y tế thì mỗi bộ đều có “dính” trách nhiệm quản lý từ ơ sở hạ tầng không đảm bảo, nguồn nước sử dụng không đảm bảo đến chất lượng sản phẩm nước không đảm bảo. Như vậy, tình trạng quản lý chất lượng nước sinh hoạt vẫn “không thể quy trách nhiệm”!

Để giải quyết vấn đề này, theo ông Doãn Ngọc Hải, trước hết phải có quy định cụ thể đối với trạm cấp nước nhỏ lẻ trong các khu đô thị mới. Bởi lẽ, Bộ Y tế đã có Thông tư 15/2006/TT-BYT quy định việc kiểm tra vệ sinh nguồn nước đối với các mô hình sản xuất, cung cấp và sử dụng nước khác nhau nhưng chỉ có thể bao phủ trong một phạm vi hẹp quanh nguồn nước đầu vào (tối đa 350m đối với nguồn nước ngầm, 200m đối với nguồn nước sông và 300m đối với hồ chứa nước) nhưng các trạm cung cấp nước nhỏ thể không đủ trình độ công nghệ để xử lý khi nước bị ô nhiễm.

Mặt khác, ngành Y tế cũng cần có thanh tra chuyên trách về chất lượng nước sinh hoạt. Cần nâng cao năng lực kiểm định chất lượng của các Trung tâm Y tế dự phòng vì hiện nay một số Trung tâm Y tế dự phòng chỉ xét nghiệm được chỉ tiêu giám sát nhóm B và chưa làm được hầu hết các chỉ tiêu nhóm C. Về phía Bộ TNMT cũng cần tăng cường kiểm tra giám sát và kiên quyết không cấp phép sử dụng nguồn nước có dấu hiệu ô nhiễm để sử dụng làm nước sinh hoạt nếu không có đầy đủ yêu cầu về công nghệ và năng lực thực hiện.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

1. Các khái niệm về báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM.

– Báo cáo Đánh giá tác động môi trường ĐTM ( tiếng Anh là EIA) là việc phân tích, dự báo các tác động của dự án đầu tư đến môi trường để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó ( Theo khoản 23, điều 3 giải thích từ ngữ, Chương I Quy định chung, luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13).

– Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM là cơ sở để doanh nghiệp biết rõ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường của mình từ đó có thể đề ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả nhằm đạt các Tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Hơn nữa kết quả giám sát chất lượng môi trường sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của Công ty.

2. Vì sao phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Mục đích của việc lập đánh giá tác động môi trường ĐTM để biết được tầm ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh so với mức tiêu chuẩn quy định, từ đó thẩm định xem có cấp quyết định phê duyệt dự án hay không

– Ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tạo sự chủ động trong vấn đề bảo vệ môi trường nơi hoạt động của dự án.

– Hợp thức hóa quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển KT-XH đi đôi với bảo vệ môi trường.

3. Vai trò và ý nghĩa trong việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Vai trò lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
+ Là công cụ quản lý môi trường có tính chất phòng ngừa.
+ Giúp chọn phương án tốt để khi thực hiện dự án phát triển ít gây tác động tiêu cực đến môi trường.
+ Giúp nhà quản lý nâng cao chất lượng của việc đưa ra quyết định.
+ Là cơ sở để đối chiếu khi có thanh tra môi trường.
+ Góp phần cho phát triển bền vững.
– Ý nghĩa khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
+ Khuyến khích quy hoạch tốt hơn.
+ Tiết kiệm thời gian và tiền trong phát triển lâu dài.
+ Giúp Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn.

4. Cơ sở pháp lý áp dụng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23/06/2014, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015.
– Nghị định 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015, Nghị định của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM, kế hoạch bảo vệ môi trường.
– Thông tư 27/2015/TT-BTNMT , ban hành ngày 29/05/2015, của bộ Tài Nguyên Môi Trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường

5. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường ĐTM được quy định tại phụ lục II nghị đinh số 18/2015/NĐ-CP ( quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường).

Tại phụ lục II này bao gồm nhóm các dự án về xây dựng, nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, dự án về giao thông, dự án về điện tử, năng lượng, phóng xạ, dự án liên quan đến thủy lợi, khai thác rừng, trồng trọt, dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dự án về dầu khí, dự án về xử lý, tái chế chất thải, dự án về cơ khí, luyện kim, dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ, … và các dự án khác.

Trong quá trình thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bới dự án;

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp đã đi vào hoạt động mà chưa lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM hãy tiến hành lập bổ sung ngay đề án bảo vệ môi trường chi tiết để tránh vi phạm pháp luật.

6. Quy trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

Để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM, cần phải thực hiện những công việc như sau:

– Khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, khí tượng, thủy văn;

– Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường, KT – XH;

– Khảo sát, thu mẫu, đo đạc và phân tích các mẫu không khí, mẫu nước, mẫu đất trong và xung quanh khu vực dự án;

– Xác định các yếu tố vi khí hậu trong khu vực dự án;

– Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án;

– Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án bằng các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập, đánh giá nhanh;

– Đánh giá mức độ tác động, ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm kể trên đến các yếu tố tài nguyên, môi trường, xã hội, con người xung quanh khu vực thực hiện dự án;

– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho giai đoạn xây dựng dự án;

– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phương án quản lý môi trường quá trình hoạt động và dự phòng sự cố môi trường;

– Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án;
-Tham vấn ý kiến UBND và UBMTTQ phường nơi thực hiện dự án;

-Xây dựng chương trình giám sát môi trường;

– Lập hội đồng thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM.

7. Thời gian thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM

– Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là sáu mươi (60) ngày làm việc.

– Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc.

– Thời hạn phê duyệt ĐTM tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mắt kém đi vì thừa ánh sáng

Theo một tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới cho thấy, ánh sáng nếu không cần thiết và được thiết kế thiếu hợp lý cũng là một dạng ô nhiễm. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến nhiều người bị giảm thị lực.

Bị ô nhiễm ánh sáng mà không biết

Trước khi đi ngủ, ông K. (Hà Nội) luôn dành một khoảng thời gian để đọc sách báo. Giống như phòng ngủ của nhiều gia đình ở Hà Nội, phòng ngủ của gia đình ông cũng có diện tích khá chật hẹp và ít ánh sáng tự nhiên. Để duy trì thói quen đọc sách trước khi đi ngủ, ông K. đã tận dụng nhiều nguồn sáng khác nhau trong phòng. Điều này giúp ông có cảm giác nhìn chữ rõ hơn.

Sự đa dạng trong việc sử dụng bóng đèn trong gia đình ông K. không chỉ được thể hiện ở phòng ngủ mà ngay cả ở phòng khách, nguồn sáng cũng được kết hợp từ nhiều loại bóng đèn trang trí khác nhau. Việc sử dụng đa dạng nhiều loại bóng đèn trong gia đình đã được ông duy trì trong một thời gian khá dài.

Theo ông K. việc thiết kế ánh sáng như vậy vừa đảm bảo cường độ ánh sáng, vừa đảm bảo tính thẩm mỹ cho không gian. Trước đây ông đã rất bằng lòng với cách thiết kế này, nhưng giờ đây ông thấy mắt có vẻ kém đi nên đi khám bác sĩ. Lúc này ông mới được biết nguyên nhân mắt của mình kém đi và trở nên khó chịu có thể do quá trình sử dụng ánh sáng chói quá, nhiều màu sắc quá.

Trong thế giới hiện đại sự ô nhiễm này đang ngày càng phổ biến. Trường hợp của ông K. là một trong số rất nhiều người đang chịu sự tác động của ô nhiễm ánh sáng mà không hề hay biết. Thường chỉ đến khi thị lực, sức khoẻ bị ảnh hưởng nghiêm trọng người ta mới bắt đầu để ý đến vấn đề này.

Cách đơn giản để hạn chế ô nhiễm ánh sáng

TS. Vật Lý Nguyễn Văn Khải, Giám đốc Trung tâm tư vấn Tiết kiệm điện và Dung dịch hoạt hóa điện hóa cho biết, vì trong mắt chúng ta có 4 triệu nơron hình nón hoạt động ban ngày và 11 triệu nơron hình que hoạt động ban tối. Vì vậy, nếu chúng ta đang đọc sách dưới ánh sáng mà nhìn vào chỗ tối thì ngay lập tức bị loá mắt và khi chúng ta đang ở trong tối mà nhìn ra chỗ sáng cũng bị loá mắt.

Cũng theo TS. Vật Lý Nguyễn Văn Khải cho biết, nếu học sinh khi nhìn lên bảng mà lại thấy các bóng đèn huỳnh quang có độ chói là 5.000 lít là mắt đã bị chói, bị kích thích. Khi nhìn xuống vở với độ rọi sáng thấp hơn, có khi chỉ 30 – 50 lít, một lúc sau lại nhìn lên bảng với ánh sáng chói. Cứ như thế mắt phải điều tiết liên tục, gây ra mệt mỏi, căng thẳng, cuối cùng là loạn thị. Đặc biệt, nếu như sử dụng bóng đèn dây tóc thì ánh sáng có độ chói là 5 triệu lít, nên khi nhìn vào rất hại mắt.

Theo TS. Khải nếu như việc hạn chế ô nhiễm ánh sáng ở những nơi công cộng là khá khó khăn, đòi hỏi sự vào cuộc của nhiều ngành, nhiều cấp thì trong gia đình mỗi người đều tự có thể hạn chế ô nhiễm ánh sáng bằng những lưu ý đơn giản như sau:

-Về nguyên tắc, tất cả các đèn khi lắp trên tường đều phải che chắn sao cho góc giữa mắt và bóng đèn đạt trên 67 độ. Còn nếu góc này thấp hơn 67 độ sẽ gây hại mắt.

-Tất cả các đèn phải có thau chụp, có cần đèn chứ không phải chỉ lắp có mỗi bóng.

-Để chống ô nhiễm ánh sáng, chúng ta chú ý chọn màu: Đối với học sinh là màu trời nắng không mây.

-Tất cả các đèn đều phải chiếu từ trên xuống hoặc chiếu vào các vật. Ví dụ khi ta ngồi sử dụng máy tính mà đằng sau máy tính là cửa sổ mở thì là phản khoa học. Hoặc khi chúng ta xem tivi mà đằng sau tivi lại là cái bóng đèn cũng là phản khoa học.

-Cần bố trí ánh sáng hợp lý ở mọi chỗ trong gia đình, cả ở phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ, nhà vệ sinh thì mới tránh được tác hại của ánh sáng với mắt và sức khoẻ. Nếu không biết nên hỏi những chuyên gia về chiếu sáng.

Tư vấn lập báo quan trắc giám sát chất lượng môi trường định kỳ làm việc tại các nhà máy và khu công nghiệp

Báo cáo giám sát môi trường là báo cáo tình hình môi trường của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động theo định ký 6 tháng/lần. Báo cáo giám sát môi trường định kỳ: là báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chương trình tự quan trắc trong quá trình hoạt động của dự án đã triển khai.

Hoạt động giám sát môi trường: là sự đo đạc, phân tích, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường theo các thông số chọn lọc ở một không gian với tần suất nhất định trong thời gian dài.

Đối tượng thực hiện giám sát môi trường: dự án đã triển khai (đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo ĐTM/ Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường/ Bản cam kết bảo vệ môi trường/ Đề án bảo vệ môi trường).

Căn cứ thực hiện hoạt động quan trắc: Luật BVMT năm 2005, Nghị định 29/2011/NĐ-CP, Thông tư 26/2011/TT-BTNMT, Các văn bản hướng dẫn khác của địa phương, Cam kết của chủ dự án tại báo cáo ĐTM đã được phê duyệt

  • Cơ quan theo dõi kiểm tra báo cáo: Cơ quan phê duyệt Báo cáo ĐTM/ Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường/ Bản cam kết bảo vệ môi trường/ Đề án bảo vệ môi trường.

Tuần suất thực hiện quan trắc

  • – Giám sát chất thải: 01 lần/3 tháng;
  • – Giám sát môi trường xung quanh: 01 lần/6 tháng;
  • – Lập báo cáo tổng hợp: 01 lần/6 tháng

  Nội dung hồ sơ Báo cáo quan trắc giám sát môi trường định kỳ gồm:

I. THÔNG TIN CHUNG

  • – Tên đơn vị đầu tư, địa chỉ, số điện thoại:
  • – Người đại diện:
  • – Tình hình hoạt động tại KCN (căn cứ số liệu tại Biểu 1).
  • – Đơn vị thực hiện quan trắc:

II. KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

– Đánh giá kết quả quan trắc môi trường theo từng đợt lấy mẫu, theo từng thành phần môi trường đất, nước thải, nước mặt, nước ngầm, không khí,… so với tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành đối với từng thành phần môi trường (căn cứ số liệu tại Biểu 2).

– Xây dựng biểu đồ và đánh giá diễn biến kết quả quan trắc theo từng đợt,  từng năm theo các thông số quan trắc đối với từng thành phần môi trường.

– Nhận xét, đánh giá về hiệu quả, tình trạng hoạt động của hệ thống, công trình xử lý xử lý nước thải tập trung (số lượng các đơn nguyên, công suất xử lý, hệ thống quan trắc nước thải tự động,…).

– Nhận xét, đánh giá về tình hình xử lý khí thải, hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn (căn cứ số liệu tại Biểu 2, 3). Xây dựng biểu đồ và đánh giá diễn biến thu gom, xử lý chất thải rắn theo từng năm.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

– Nhận xét chung về chất lượng môi trường tại KCN.

– Nhận xét và đánh giá chung về sự tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường nói chung và hoạt động quan trắc môi trường nói riêng của các doanh nghiệp đầu tư trong KCN.

– Các kiến nghị, đề xuất (nếu có).

IV. CÁC PHỤ LỤC

  • – Sơ đồ vị trí lấy mẫu, giám sát các thành phần môi trường theo yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
  • – Các bảng, biểu theo mẫu 1, 2, 3.
  • – Các phiếu kết quả phân tích mẫu.

Công nghệ xử lý nước thải XMBR tiết kiệm nhưng hiệu quả

Sáng  17/3, tại Hà Nội, Hiệp Hội công nghiệp môi trường Việt Nam (Bộ Công Thương) đã tổ chức hội thảo Hội thảo ” tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả xử lý nước thải với công nghệ mới XMBR”. 

Hội thảo nằm trong khuông khổ hợp tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam. Hội thảo đã thu hút sự quan tâm của gần 40 chuyên gia, nhà khoa học và các doanh nghiệp.

Theo đại diện của tập đoàn NGO International và JM Group, đơn vị sản phẩm XMBR là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới về xử lý nước thải bằng màng lọc sinh học, được coi là công nghệ có tính đột phá về tính hiệu quả và chất lượng sử lý nước thải, tính đến thời điểm hiện tại công nghệ mới này đã nhận được 7 bằng sáng chế, đã được ứng dụng thành công tại nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Đức….

Tại hội thảo PGS.TS Trần Minh Nhuệ, đánh giá cao sáng kiến của công nghệ XMBR tuy nhiên theo ông cần phải làm rõ những vấn đề chính đó là chi phí đầu tư ban đầu cả về toàn bộ chi phí cho thiết bị và chuyển giao công nghệ.

Giá thành của sản phẩm được đặt ra so với sản phẩm cùng loại ở các nước Mỹ, Đức, Hàn Quốc; về thời gian bảo hành như nhà sản xuất đưa ra là trên 20 năm thì liệu có thực tế vì theo các sản phẩm của các nước khác thời gian bảo hành chỉ đạt từ 8-10 năm.

Công nghệ mới hứa hẹn giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiết kiệm 50% diện tích lắp đặt, 30% chi phí vận hành và đầu tư ban đầu và kết quả mang lại cho sa tiêu chuẩn nước thải đạt kết quả cao hơn, giảm mùn.

PGS.TS Trịnh Văn Tuyên, Viện trưởng Viện Công nghệ môi trường (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) băn khoăn đến nội dung liên quan đến văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam có những địa chỉ nào, quy mô của máy xử lý nước thải chưa được nhà sản xuất quan tâm đến những mô hình nhỏ như tại các bệnh viện, cơ sở y tế; vấn đề xử lý NH4 tới 90% chưa được chính xác.

Còn theo PGS.TS Cao Thanh Hùng, băn khoăn về quy trình sử dụng hóa chất được công ty đưa ra; về mùn thừa trong quy trình vận hành chưa được nhà sản xuất nói tới dẫn đến chi phí cho xử lý mùn thừa chưa được tính toán; trong quy trình vận hành cần phải đặt ra vấn đề chi phí rẻ đi cùng với đầy đủ quy trình và bảo đảm chất lượng.

Để có thể tiếp cận vào thị trường Việt Nam, đại diện công ty đã tìm hiểu và đặt đại lý, sẵn sàng cho việc triển khai lắp đặt cho khách hàng đồng thời sản phẩm sẽ được cung cấp toàn bộ sơ đồ thiết kế, tính toán làm sao giảm chi cho các đơn vị đầu tư.

Trả lời cho các câu hỏi của chuyên gia, nhà khoa học đại diện của tập đoàn NGO International và JM Group, đơn vị sản phẩm XMBR khẳng định về chi phí đầu tư xây dựng ban đầu cũng như trong quá trình vận hành của hệ thống máy móc sẽ rẻ hơn so với các sản phẩm khác 10%, còn về diện tích theo tính toán sẽ tiết kiệm khoảng 50% diện tích do phần diện tích sinh học được tính toán, cải tiến.

Vấn đề tuổi thọ thì theo kiểm chứng tại các nước lắp đặt trong đó chủ yếu là Trung Quốc thì 10 năm nay vẫn chưa hư hỏng gì và cũng chất lượng modun thì được chuyên gia tính toán khoảng 50 năm vì vậy toàn bộ hệ thống XMBR có tuổi thọ trên 20 năm là chính xác.

Thủ phạm khiến mắt già khi tuổi còn trẻ

Các nghiên cứu khoa học mới đây chỉ ra, bên cạnh tuổi tác, sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường và đặc biệt là tác động của ánh sáng xanh từ các loại màn hình, bóng đèn là nguyên nhân chính làm mắt nhanh chóng bị thoái hóa, thậm chí mù lòa.

Nguyên nhân dẫn đến lão hóa mắt

Sau tuổi 30, cùng sự thoái hóa tự nhiên của các bộ phận trên cơ thể, mắt cũng bắt đầu có những dấu hiệu như nhìn mờ, lóa, mỏi mắt, khô mắt, chảy nước mắt sống…

Rối loạn này xảy ra là do thoái hóa của thủy tinh thể và võng mạc, 2 bộ phận quan trọng nhất trong việc đảm bảo chức năng nhìn – thị lực của mắt.

Các nghiên cứu khoa học mới đây chỉ ra, bên cạnh tuổi tác, sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường và đặc biệt là tác động của ánh sáng xanh từ các loại màn hình, bóng đèn là nguyên nhân chính làm mắt nhanh chóng bị thoái hóa, thậm chí mù lòa.

Nếu như nhiệt độ trái đất tăng cao, tia cực tím trong ánh nắng mặt trời mạnh lên, khói bụi, hóa chất độc hại, khói thuốc lá hay nguồn nước ô nhiễm được ghi nhận như những yếu tố tấn công trực tiếp đến mắt thì ánh sáng xanh được xem là kẻ thù giấu mặt nguy hiểm có khả năng làm tổn hại nghiêm trọng đến chức năng thị giác của mắt.

Sự xuất hiện của các thiết bị điện tử mang lại nhiều lợi ích cho con người, song các chuyên gia nhãn khoa ngày càng ghi nhận tác hại nghiêm trọng của hội chứng thị giác màn hình với các biểu hiện nhìn mờ, khô nhức mắt, căng mắt, nhìn đôi, mắt khó tập trung, đau đầu, đau cổ, mệt mỏi…

Đây được coi là căn bệnh phổ biến nhất liên quan đến nghề nghiệp, lối sống ở thế kỷ 21.

Ánh sáng xanh là loại ánh sáng đến từ 2 nguồn: nguồn tự nhiên (ánh sáng mặt trời) và nguồn nhân tạo (bóng đèn led, màn hình máy tính, ti vi, điện thoại…).

Đây là loại ánh sáng có bước sóng ngắn, mang năng lượng rất cao nên khi tiếp xúc thường xuyên với mắt sẽ có khả năng gây biến đổi các men nhạy cảm nhiệt bảo vệ protein của thủy tinh thể, làm rối loạn thành phần và tỷ lệ protein, dẫn đến đục thủy tinh thể nhanh hơn và nghiêm trọng hơn.

Mặt khác, ánh sáng xanh cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình oxy hóa tăng cao tại lớp tế bào biểu mô sắc tố võng mạc (RPE), khiến RPE nhanh chóng bị tổn thương, suy yếu và chết đi.

Điều này vô cùng nguy hiểm vì RPE là tế bào đặc biệt trong mắt, duy nhất có khả năng cung cấp dưỡng chất cho các tế bào thị giác, đồng thời là nơi hấp thụ, xử lý các yếu tố độc hại như tia cực tím, các chất chuyển hóa gây hại cho võng mạc.

Sự suy giảm hoạt động của RPE là nguyên nhân chính gây ra các bệnh lý nguy hiểm ở võng mạc đặc biệt là thoái hóa hoàng điểm, một trong những nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu hiện nay. Điều đáng nói là sự tổn thương RPE là không thể phục hồi.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chỉ cần tiếp xúc ánh sáng xanh trên 3 giờ mỗi ngày sẽ có nguy cơ bị suy giảm thị lực 90%. Trong khi đó, theo thống kê tại Việt Nam, trung bình mỗi người hiện sử dụng các thiết bị có màn hình phát ra ánh sáng xanh một ngày gần 10 giờ (dùng máy tính bảng 5 giờ 10 phút, điện thoại 2 giờ 40 phút, xem tivi 2 giờ).

Giải pháp bảo vệ mắt từ bên trong

Để bảo vệ mắt tránh khỏi các tác nhân gây hại từ bên ngoài kể trên, gần đây các hội nghị nhãn khoa đã cảnh báo, khuyến khích mọi người cần sớm có ý thức bảo vệ đôi mắt từ bên trong, chủ động chăm sóc từ bên trong để ngăn chặn quá trình lão hóa sớm của mắt.

Qua nghiên cứu bằng công nghệ sinh học phân tử, các nhà khoa học đã phát hiện ra Thioredoxin, loại protein phân tử nhỏ hiện diện trong cơ thể, có khả năng giữ cân bằng thành phần và tỷ lệ protein của thủy tinh thể giúp bảo vệ lớp tế bào biểu mô sắc tố võng mạc.

Từ đó, việc tác động nhằm tăng cường Thioredoxin tự nhiên trong cơ thể được xem là phương pháp mới chăm sóc, bảo vệ mắt hiệu quả từ bên trong.

Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ mới đây đã mở ra một bước tiến mới khi tìm ra tinh chất Broccophane thiên nhiên (chiết xuất từ một loại bông cải xanh rất giàu sulforaphane) giúp tăng Thioredoxin một cách tự nhiên, giúp bảo vệ tế bào biểu mô sắc tố võng mạc bằng 3 cơ chế hoạt hóa, chuyển mã thông tin giữa các tế bào, làm chậm quá trình thoái hóa và bảo vệ tế bào. Đồng thời, giúp cân bằng thành phần, tỉ lệ các loại protein và trung hòa các chất làm biến đổi cấu trúc protein của thủy tinh thể.

Cùng với sự già hóa dân số, ảnh hưởng của tuổi tác đến mắt là điều không thể tránh khỏi, việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng không thể diễn ra một sớm một chiều và con người càng không thể tách rời các thiết bị điện tử do nhu cầu công việc, giải trí. Chính vì thế, việc bảo vệ mắt từ bên trong trở nên quan trọng hơn lúc nào hết để kịp thời chặn đứng các yếu tố gây hại làm mắt sớm lão hóa.