Hướng dẫn ghi CD Audio trong Win 8

Mình xin giới thiệu các bạn phương pháp ghi các bài hát yêu thích thành CD Audio trong Windows 8 mà không cần sử dụng phần mềm bổ sung.
 
Windows 8 ra mắt với nhiều cải tiến, tính năng và ứng dụng mới, trong đó có hẳn ứng dụng nghe nhạc với giao diện Modern UI chuyên nghiệp, tuy nhiên lại thiếu hẳn tính năng ghi các bài hát thành đĩa.
Sau đây là thủ thuật nhỏ giúp bạn ghi các bài hát yêu thích thành CD Audio trong Windows 8 mà không cần sử dụng phần mềm bổ sung.
Kích hoạt sử dụng ứng dụng Windows Media Player trong Windows 8 từ Windows Charm hoặc mở một hay nhiều bài hát bằng tùy chọn Windows Media Player.
Trong giao diện Windows Media Player, bạn nhấn chọn chuyển qua chức năng ghi đĩa bằng cách nhấn vào tùy chọn ‘Burn”
Tiến hành cho đĩa CD hay DVD trắng vào khay đĩa.
Bạn hãy sao chép các bài hát yêu thích vào 1 thư mục riêng, sao đó nhấn tổ hợp phím Ctrl + A hoặc nhấn chọn ‘Select all’ trên menu Ribbon của ‘File Explorer’ để chọn hết các tập tin bên trong thư mục
Kéo và thả tất cả các tập tin đã chọn vào phía dưới dòng ‘Burn list’ trong Windows Media Player’
Sau khi đã lựa chọn xong, bạn nhấn nút ‘Start burn’ để tiến hành ghi các bài hát yêu thích vào đĩa
Khi quá trình ghi kết thúc, mỗi khi bạn cho đĩa vào khay đĩa máy tính, máy tính sẽ hiển thị đĩa với định dạng CDFS. Là định dạng có thể chơi được trên mọi đầu phát CD.

Các trình duyệt Web tốt nhất, ổn định nhất

Trình duyệt Internet được xem là một ứng dụng mà bạn phải thường xuyên sử dụng khi lươt Website. Nếu bạn đang cần tìm một trình duyệt Web tốt cùng với việc hiểu được ưu nhược điểm của nó thì bài viết sau sẽ giúp bạn lựa chọn một cách hiệu quả.

Một trình duyệt Web có thể giúp bạn được gì?

Trình duyệt Web trên máy tính Windows, Mac hoặc Ubuntu là những ứng dụng có giúp bạn kết nối với toàn thế giới. Bạn có thể xem hình ảnh, video, chơi game, truy cập Facebook tán gẫu, tìm kiếm những kiến thức hữu ích,…. còn rất nhiều việc mà bạn có thể khám phá từ trình duyệt Web.

Trình duyệt Web tốt cần đáp ứng được những tiêu chí gì?

An toàn

Đây được xem là tiêu chí hàng đầu của một trình duyệt, bởi nếu trình duyệt có độ bảo mật kém thì việc những thông tin và tài khoản quan trọng trên mạng sẽ dễ dàng bị hacker khai thác. Do vậy, bạn cần tìm hiểu kĩ về những thông tin trên mạng về trình duyệt bạn đang muốn sử dụng.

Tinh năng cần thiết

Một trình duyệt tối ưu sẽ cần có những tính năng cần thiết như: Mở được nhiều Tab, Tìm kiếm tích hợp, đồng bộ hóa dữ liệu trình duyệt, Bookmark,… 

Độ tương thích

Một trình duyệt tốt cần có độ tương thích với hầu hết các hệ điều hành thông dụng hiện nay như Windows, Mac, Ubuntu. Đây là tiêu chí rất cần thiết bởi bạn có thể dễ dàng đồng bộ hóa dữ liệu trên trình duyệt từ các hệ điệu hành khác nhau.

Tốc độ lướt web

Chắc hẳn tốc độ lướt Web là tiêu chí cũng khá được quan tâm, bởi nếu như bạn đang sở hữu một cấu hình máy tính và tốc độ mạng hoàn hảo. Thế nhưng trình duyệt lại xử lý dữ liệu Web một cách “ì ạch” thì ắt hẳn đó là điều bạn không muốn.

Đa dạng phần mở rộng Add-on

Ứng dụng mở rộng Add-on trên trình duyệt chắc có lẽ đã không còn lại cái tên xa lại với người dùng Việt Nam, bởi các phần mở rông này có thể giúp bạn dễ dàng vào được facebook hiệu quả, chỉnh sửa Web dễ dàng, chặn các quảng cáo phiền toái, donwload video youtube nhanh chóng….

Sau đây mình giới thiệu với các bạn những phần mềm tốt nhất,ổn đinh nhất:

1. Mozilla Firefox:

Với sự đổi mới hoàn toàn về giao diện cũng như hàng loạt tính năng mới ở phiên bản Firefox 29.01, Firefox đã đáp ứng đủ các tiêu chí mà một trình duyệt cần .Chính vì thế, Firefox xứng đáng là trình duyệt tốt nhất hiện nay. 

Những tính năng chính của Firefox:

Mỗi người có cách sử dụng Web của riêng mình. Firefox cho phép bạn thay đổi nó để hợp với chính mình. Gỡ bỏ những thứ bạn không dùng, giữ lại những thứ bạn dùng và đặt chúng vào bất kỳ đâu bạn muốn.

Nhanh hơn với những thao tác hay dùng

Firefox được mệnh danh là ”vua tốc độ” trong những bài kiểm tra tốc độ và hiệu năng với những trình duyệt khác. Tiết kiệm thời gian và làm gì cũng nhanh hơn trước.

Khuyết điểm của Firefox đó chính là tốc độ lượt Web vẫn còn chậm hơn so với Chrome nhưng không đáng kể.

2. Google Chrome:

Google Chrome là trình duyệt nhỏ gọn kết hợp vớicông nghệ tinh vi nhằm giúp bạn duyệt web nhanh hơn, an toàn hơn và dễ dàng hơn.

Ngoài việc đáp ứng được nhứng tiêu chí trên, Chrome của Google còn được tích hợp nhiều dịch vụ miễn phí khá tuyệt vời dành cho người dùng. Có thể kể đến như Google Drive, Google Doc,…

Khuyết điểm của Chrome đó chính là sử dụng quá nhiều tài nguyên hệ thống đặc biệt là Ram.

3. Maxthon:

Maxthon là một trình duyệt web miễn phí dành cho người dùng Windows. Nó sử dụng một giao diện thiết kế lõi kép độc đáo và cải tiến mà hỗ trợ cả Webkie và Trident. Bên cạnh đó, nhờ khả năng hỗ trợ HTML5 và tích hợp nhiều tính năng nổi bật mà bạn có thể chia sẻ cũng như gửi tập tin giữa các thiết bị và nền tảng khác nhau một cách dễ dàng.

Đặc biệt Maxthon là trình duyệt sử dụng rất ít tài nguyên hệ thống, mình đã từng trái nghiệm trình duyệt này và cảm thấy rất hài lòng về Maxthon.

Khuyết điểm: Chưa có nhiều phần mở rộng tích hợp vào trình duyệt

4. Internet Explorer:

Internet Explorer là phiên bản mới nhất của một trình duyệt web quen thuộc mà bạn cảm thấy thoải mái nhất khi sử dụng, giúp bạn có được mọi thứ mình muốn từ web một cách nhanh hơn, dễ dàng hơn, riêng tư hơn và an toàn hơn bao giờ hết.

Khuyết điểm: Không có tính năng đồng bộ hóa dữ liệu.

Bạn có thể sử dụng IE tại ngay trong hệ điệu hành Windows.

5. Opera:

Opera là trình duyệt web phổ biến được sử dụng nhiều trên các hệ điều hành và các thiết bị cầm tay với các tính năng được cả thiện trong các phiên bản mới nhất. Đồng thời Opera có khả năng bảo mật và ổn định được nâng cao qua từng phiên bản cập nhật mới.

Đây là những trình duyệt mà bạn nên thử và sử dụng trên máy tính của mình, hiển nhiên vẫn còn nhiều trình duyệt Web tốt khác như Cốc Cốc, Safari, RockMelt,… Bạn có thể tự lựa chọn cho mình trình duyệt mà bạn cảm thấy phù hợp với sở thích hoặc về một tính năng nào đó đã thu hút bạn.

Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với bạn.

Triệu hồi e-mail đã gửi

Đôi khi sau khi nhấn gửi thư điện tử thì bạn mới nhận thấy có sự nhầm lẫn. Bạn lo lắng vì người nhận rất có thể sẽ hiểu lầm dụng ý trong e-mail. Trong trường hợp này, bạn hãy sử dụng 2 thủ thuật hữu ích dưới đây để thu hồi lại những e-mail này nhé.

Triệu hồi e-mail đã gửi

Bạn đọc có thể sử dụng phần mềm MS Outlook được tích hợp sẵn trong bộ phần mềm Microsoft Office. Ứng dụng này cung cấp tính năng Recall sẽ cho phép bạn “gọi” lại những email đã được gửi đi.

Để sử dụng chức năng này, bạn hãy mở email mà bạn muốn “gọi” lại, sau đó chọn tab File, rồi di chuyển xuống nút  Resend or Recall và chọn Recall this message trong menu xổ xuống.

Có nhiều cách nhưng đây là cách dễ làm giúp bạn thu hồi mail ok nhất

Tiếp theo bạn chọn Delete unread copies of the message để xóa bản sao của tin nhắn chưa đọc hoặc Delete unread copies and replace with a new message để xóa các bản sao chưa đọc và thay thế bằng một tin nhắn mới.

Không biết gmail có thay đổi gì sau này không còn hiện tại dùng cách này vẫn còn được

  • Sau đó bạn chọn Tell me if recall succeeds or fails for each recipient để chương trình thông báo cho bạn biết nếu gọi lại tin nhắn thành công hay không.
  • Sau khi chọn xong, bạn bấm nút OK để áp dụng.
  • Ngoài ra có một tính năng mà nhiều người sử dụng Gmail nên biết đó là “Undo Send”.
  • Để sử dụng tính năng này bạn phải đăng nhập vào tài khoản Gmail của mình và vào mục Settings.

Sau đó bạn khởi động chức năng “Undo Send” trong Gmail bằng cách chọn thẻ Labs, tìm đến mục Undo Send rồi chọn Enable rồi cuối cùng nhấn nút Save Changes ở bên dưới.

Ngay khi kích hoạt tính năng này, tùy chọn “Undo” sẽ xuất hiện sau khi người dùng nhấp chuột gửi thư. Mặc dù vậy, người dùng chỉ có 5 giây để click vào nút “hủy” lệnh trước đó để thu hồi lại e-mail đã gửi. Sau khoảng thời gian đó, việc thu hồi thư điện tử trong Gmail sẽ không thể thực hiện được.

Có thể bạn cần tìm kiếm thêm chủ đề về công nghệ ứng dụng xem thêm có nhiều lựa chọn để bạn tham khảo về những ứng dụng mới công nghệ mới phù hợp xu hướng mới.

Cảm ơn đã xem bài viết!

Microsoft sắp ra lò Windows 9 và Office 2015

Windows 9, Office 2015 và một nền tảng Windows chạy hoàn toàn trên “mây” đang được Microsoft phát triển, dự kiến ra mắt vào năm sau.

Theo thông tin rò rỉ từ Neowin, Microsoft đang lên kế hoạch phát triển các sản phẩm chủ lực của mình trong thời gian tới, gồm Windows và Office. Lúc này, Microsoft cũng đang trong giai đoạn làm việc với chúng để có thể ra mắt vào năm 2015 hoặc sớm hơn.

Một số sản phẩm cụ thể được nhắc tới là Windows 9, Windows 365 – hệ điều hành “trên mây”, Office 2015, Windows 8.1 Update 2,… Bên cạnh đó, không thể thiếu bản nâng cấp Windows Phone 8.1 và các bản cập nhật dành cho phiên bản Office cũ hơn là Office 2013.

Trong đó, đột phá nhất phải nói đến chính là phiên bản Windows “trên mây” mà Microsoft có thể sẽ phát hành cùng ngày với Windows 9.

  • Với hệ điều hành này, người dùng có thể truy cập vào Windows của mình, bao gồm đầy đủ các ứng dụng và thiết lập ở bất kỳ nơi đâu mà không cần mang theo laptop bên người vì nó chỉ cần một kết nối Internet và một thiết bị tương thích.

Đặc biệt, thông tin rò rỉ này một lần nữa xác nhận những gì báo chí đã từng đưa tin trước kia, đó là Windows 9 sẽ có phiên bản miễn phí dành cho người dùng Windows 8.1. Tất nhiên, người dùng phải đang sở hữu bản quyền Windows 8.1 để được trải nghiệm miễn phí Windows 9.

Microsoft đang chuẩn bị ra mắt Windows 9 và Office 2015, hai sản phẩm quan trọng trong hệ sinh thái phần mềm của họ, hứa hẹn mang đến nhiều cải tiến đột phá so với các phiên bản trước.

Windows 9 được kỳ vọng sẽ khắc phục những hạn chế của Windows 8, mang đến giao diện thân thiện hơn và tối ưu trải nghiệm người dùng trên cả máy tính truyền thống lẫn thiết bị cảm ứng.

Office 2015 sẽ tập trung vào việc nâng cao tính kết nối, hỗ trợ làm việc nhóm và tích hợp sâu hơn với điện toán đám mây.

  • Windows 9 sẽ có những thay đổi đáng kể về giao diện, trong đó menu Start có thể quay trở lại với thiết kế hiện đại hơn, kết hợp giữa trải nghiệm cổ điển của Windows 7 và tính năng Live Tiles của Windows 8.

Hệ thống đa nhiệm cũng sẽ được cải thiện với khả năng chạy nhiều ứng dụng song song hiệu quả hơn. Microsoft dự kiến tối ưu hiệu suất hệ điều hành, giảm mức tiêu thụ tài nguyên và tăng cường khả năng tương thích với phần cứng cũ.

Bảo mật cũng là một điểm nhấn, với nhiều lớp bảo vệ nâng cao nhằm chống lại các mối đe dọa từ phần mềm độc hại và hacker. Windows 9 có thể sẽ hỗ trợ cập nhật theo mô hình linh hoạt hơn, giúp người dùng luôn có phiên bản mới nhất mà không cần nâng cấp lớn như trước.

Office 2015 sẽ đánh dấu một bước tiến lớn trong việc cải thiện hiệu suất làm việc nhóm và tương tác trực tuyến. Microsoft nhiều khả năng sẽ đẩy mạnh tích hợp với OneDrive, giúp người dùng có thể làm việc trên tài liệu từ nhiều thiết bị khác nhau một cách dễ dàng.

  • Các ứng dụng như Word, Excel và PowerPoint sẽ được bổ sung thêm nhiều tính năng thông minh, hỗ trợ tốt hơn cho việc xử lý dữ liệu, trình bày thông tin và làm việc nhóm trong thời gian thực.

Giao diện có thể sẽ được tinh chỉnh để thân thiện hơn với người dùng, đồng thời hỗ trợ tốt hơn cho các thiết bị cảm ứng.

Quá trình phát triển Windows 9 và Office 2015 đã trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm nội bộ, với sự tham gia của các nhà phát triển và người dùng thử nghiệm.

Microsoft có thể sẽ phát hành các phiên bản beta để thu thập phản hồi từ cộng đồng trước khi tung ra bản chính thức. Việc cập nhật hệ điều hành và bộ ứng dụng văn phòng này có thể được triển khai dần dần theo từng đợt, với những cải tiến nhỏ được bổ sung liên tục thông qua hệ thống cập nhật trực tuyến.

  • Đây là một chiến lược giúp Microsoft đảm bảo tính ổn định và giảm thiểu lỗi phát sinh trong quá trình triển khai diện rộng.

Sự ra đời của Windows 9 và Office 2015 sẽ đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển dài hạn của Microsoft, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt với các hệ điều hành và bộ công cụ văn phòng khác.

Người dùng mong đợi những cải tiến này sẽ giúp họ làm việc hiệu quả hơn, tối ưu hóa trải nghiệm và tận dụng tốt hơn các công nghệ mới như điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo và bảo mật tiên tiến.

Tư thế ngồi trên máy vi tính

Tư thế ngồi trên máy vi tính, với những nhân viên văn phòng và teen nghiền máy tính hay mạng internet, cảnh tượng ngồi trước máy tính hàng giờ đồng hồ, có khi đến nhiều ngày không hề hiếm gặp. Tuy nhiên, làm việc với máy tính với máy tính liên tục trong khoảng thời gian dài có thể ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể.

Cụ thể hơn, nếu bạn ngồi không đúng tư thế, hậu quả dễ gặp là hội chứng đau vai, đai cổ, mỏi đầu gối, bàn tay và ngón tay tê mỏi. Nghiêm trọng hơn, với những chứng đau lâu ngày không khỏi, nhiều người phải tìm đến bác sỹ để được tư vấn giải phẫu.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Điều này thật không mong muốn chút nào. Tuy nhiên, bài viết sau đây có thể giúp bạn điều chỉnh tư thế ngồi cho phù hợp và nhớ, hãy thường xuyên để ý đến cách ngồi của mình cho đúng nhé!

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 1: Ngồi hoàn toàn ra đằng sau ghế, tránh ngồi ở đầu ghế. Điều chỉnh độ cao của ghế ngồi sao cho hai bàn chân để thẳng trên sàn, đầu gối ngang bằng hoặc thấp hơn một chút so với hông. Điều chỉnh lưng ghế hơi nghiêng một góc 100 – 110 độ.

Đảm bảo rằng cả phần lưng trên và dưới của bạn đều được đỡ một cách chắc chắn. Hoặc bạn có thể dùng một chiếc gối nhỏ đỡ sau lưng. Ngoài ra, bạn cũng cần điều chỉnh tay vịn sao cho vai của bạn được thả lỏng thoải mái.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 2: Thiết kế chỗ ngồi gần bàn phím và đặt nó ngay trước cơ thể bạn. Đảm bảo rằng bàn phím ở ngay chính trung tâm, không được để quá xa tầm với.

Bước 3: Điều chỉnh độ cao của bàn phím sao cho khi sử dụng, hai vai được thả lỏng, không gian rộng để co duỗi khuỷu tay, cổ tay và bàn tay được để thẳng.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 4: Điều chỉnh độ nghiêng của bàn phím để phù hợp với tư thế ngồi. Bạn có thể điều chỉnh độ nghiêng bàn phím bằng các chân đỡ bàn phím ở bên dưới. Nếu bạn đang đưa người vê phía trước, hãy điều chỉnh bàn phím hơi cách xa bạn nhưng nếu bạn đang ngồi ngả người về phí sau thì hãy dựng bàn phím hơi nghiêng về phía mình để luôn giữ thẳng cổ tay.

Công nghệ phục vụ làm việc tại nhà

Bước 5: Việc đặt màn hình và tài liệu không đúng vị tí có thể dẫn đến tư thế ngồi không phù hợp. Bạn hãy điều chỉnh màn hình và tài liệu ở vị trí chính giữa so với thân người và không bị gò bó. Màn hình nhất thiết phải được đặt ở vị trí trực diện, phía trên bàn phím. Đỉnh của màn hình phải cách mắt khi ngồi 2 đến 3 cm. Nếu có đeo kính, bạn hãy điều chỉnh màn hình thấp xuống sao cho vừa tầm đọc của mắt.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 6: Ngồi cách màn hình ít nhất một khoảng bằng cánh tay sao cho phù hợp với tầm nhìn của bạn. Bạn cũng cần chú ý điều chỉnh các góc màn hình để giảm bớt độ lóa của màn hình chiếu tới mắt. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng màn lọc sáng hoặc sử dụng ánh sáng vừa phải để giảm độ lóa của màn hình.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 7: Đặt tài liệu ngay đối diện với cơ thể bạn và nhớ sử dụng giá đỡ. Trong trường hợp, trên bàn làm việc có thêm điện thoại hoặc các vận dụng cần thiết, bạn nên sắp xếp chúng vừa tầm với.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bước 8: Tự cho phép bản thân mình được nghỉ ngơi sau cả một ngày làm việc căng thẳng. Nó sẽ giúp bạn thả lỏng và thư giãn các cơ bắp.

Bước 9: Tập luyện đôi tay bằng cách kéo ngược các đầu ngón tay về phía sau. Lặp lại động tác đó khoảng 15 lần, ít nhất 6 lần trong 1 ngày. Bài tập nhỏ sẽ giúp bạn tránh được hội chứng đau khớp nối ngón tay trong tương lai. Thậm chí nếu như bạn chưa gặp phải vấn đề gì thì cũng nên tập thể dục, nó sẽ giúp bạn tránh được chứng đau nhức sau này.

Tư Thế Ngồi Trên Máy Vi Tính

Bạn nên thực hiện các động tác kéo giãn khoảng 1 đến 2 phút cứ mỗi 20-30 phút. Vớitư thế ngồi trên máy vi tính, tốt nhất bạn nên nghỉ thư giãn sau mỗi một giờ làm việc hoặc chuyển sang việc khác trong khoảng 5-10 phút.

Để tránh tình trạng nhức mỏi mắt, bạn nên cho đôi mắt nghỉ ngơi và thay đổi điểm nhìn của mắt. Hay nói cách khác, hãy để đôi mắt hướng ra khỏi màn hình và tập trung vào một thứ gì đó ở xa. Hoặc bạn cũng có thể áp lòng bàn tay lên mắt trong khoảng 10-15 giây.

Cảm ơn đã xem bài viết!

Hướng dẫn nâng cấp Mainboard máy tính bàn

Thông thường khi đã muốn thay thế mainboard cũ bằng một chiếc đời mới hơn, công nghệ tiên tiến hơn và các chuẩn giao tiếp hiện đại hơn thì đồng nghĩa với việc các bạn đang muốn thay thế toàn bộ máy tính của mình.

Bởi khi thay thế một bo mạch chủ với công nghệ mới hơn thì cũng đồng nghĩa với các chuẩn cắm cho các linh kiện khác như RAM, chip hay có thể là card đồ họa.

Vì thế nếu chỉ nâng cấp bo mạch chủ thì bạn cần đảm bảo những linh kiện khác mà bạn đang dùng không quá cũ và mainboard mới phải giống main cũ về các chuẩn của chip và RAM (một số dòng main có thể cắm cả RAM DDR2 và DDR3 nhưng loại main này không phổ biến).

Với dàn máy đang sử dụng chip Intel

Mainboard dành cho chip Intel hiện tại đang có 4 loại Socket phổ biến nhất là LGA 775, LGA 1366, LGA 1156 và LGA 1155. Trong đó LGA 775 là Socket dành cho các dòng chip các đời Core 2 Duo, Dual Core, Pentium D và 1 số chip Celeron 2 nhân đời mới của Intel.

LGA 1366 dành cho các chip Core i7 cao cấp đời đầu, LGA 1156 dùng cho các dòng chip Core i5, Core i3 đời đầu và 1 số chip Core i7 dòng trung cấp tuy nhiên hiện nay main sử dụng Socket 1156 không còn được sử dụng cho các mẫu chip đời mới của Intel.

Chính vì vậy việc nâng cấp lên bo mạch loại này hoàn toàn không được khuyến khích vòa thời điểm hiện tại và bạn chỉ nên chọn dòng này nếu như chip cũ của bạn đang sử dụng loại này.

Dòng main sử dụng LGA 1155 là dòng mới nhất của Intel, nó cắm được các chip Core ix đời 2 (thuộc dòng SandyBridge đình đám hồi đầu năm ngoái).

Ngoài chú ý đến Socket cho chip cũ thì bạn cũng cần chú ý đến chuẩn RAM cũ của mình. Hầu hết các main sử dụng Socket 1366, 1156 và 1155 đều sử dụng RAM DDR3 thậm chí 1 số loại main đời mới sử dụng LGA 775 cũng đã chuyển sang sử dụng RAM DDR3. Do đó, nên nếu thanh RAM cũ của bạn đang dùng là chuẩn DDR2 cũ thì bạn có thể tính đến việc mua đôi RAM mới hơn được rồi.

Với những dàn máy sử dụng chip của AMD

Việc chọn mainboard phù hợp với chip AMD cũ có vẻ như đơn giản hơn của Intel rất nhiều, bởi hầu hết các main đời mới sử dụng Socket AM3 đều có thể cắm được các chip sử dụng Socket đời cũ hơn vì thế bạn không cần quá lo lắng về chip mà chỉ cần tập trung vào RAM giống như trên.

Nếu máy cũ của bạn đang sử dụng card đồ họa rời và cũng không phải loại cũ lắm thì bạn có thể yên tâm vì hầu như tất cả các mainboad ngày nay đều có hỗ trợ 1 cổng PCI express nên bạn có thể cắm card đồ họa cũ lên mainboad mới mà không có gì phải lưu ý. Nhưng nếu trước đây bạn đang sử dụng card đồ họa tích hợp trên mainboard cũ thì bạn cần lưu ý hơn đến mainboard mới.

Các main đời cũ thì thường được chia theo tên gọi của chúng, các dòng bắt đầu bằng chữ P thì sẽ không có card đồ họa tích hợp (P31, P41, P43 v.v…) còn các dòng bắt đầu bằng chữ G thì sẽ có hỗ trợ (G31, G41, G43 v.v…) và 1 đặc điểm khác để nhận biết mainboard có card onboard hay không đó là nhìn vào phần chân cắm của các mainboard. Nếu bạn thấy có các cổng xuất tín hiệu hình ảnh như D-Sub, DVI hay HDMI thì main đó sẽ có card đồ họa tích hợp.

Đối với các main đời mới sử dụng Socket 1156 trở lên thì chip đồ họa tích hợp không còn được nằm trên mainboard nữa mà nó đã được tích hợp vào các con chip dòng Core i đời mới.

Vì thế ngoài xem xem mainboard có cổng xuất tín hiệu hình ảnh hay không, bạn cũng cần chú ý đến dòng chip của bạn có nhân đồ họa tích hợp hay không, nếu chip không có nhân đồ họa tích hợp thì dù có cổng xuất tín hiệu trên main bạn vẫn không thể sử dụng chúng được.

Nguồn điện cũng là thành phần khá quan trọng của máy tính nhưng việc thay main có lẽ sẽ không ảnh hưởng nhiều đến công suất tiêu thụ của máy, nhưng để an toàn hơn cho các thiết bị đắt tiền của mình bạn cũng nên chọn cho mình 1 chiếc nguồn công suất thực có tên tuổi 1 chút. Huntkey có lẽ là loại tương đối bình dân trong số các loại nguồn có tên tuổi đang được bán tại Việt Nam.

Tháo mainboard cũ và lắp đặt mainboard mới

Sau khi đã lựa chọn được mainboad mới theo các lưu ý kể trên chúng ta sẽ bắt đầu quá trình tháo và lắp bo mạch chủ mới vào thùng máy.

Bước đầu tiên khi đụng tới các linh kiện máy tính mà bạn cần làm đó là ngắt toàn bộ nguồn điện của máy tính và dùng vòng khử tĩnh điện để thao tác.

Tuy nhiên món này có vẻ không được phổ biến đối với người dùng máy thông thường nên bạn có thể bấm nút Power trên thùng máy để toàn bộ điện còn tích trên máy được tiêu hết trước khi chạm tay vào máy (tất nhiên là lúc bấm nút Power thì máy đã được rút nguồn).

Đặt thùng máy lên bàn và mở nắp thùng bên trái ra, bạn sẽ thấy rất nhiều dây cáp được nối từ những thiết bị trong máy đến main, hãy tháo tất cả những đầu cáp từ các linh kiện khác nối tới main để tiến hành tháo dỡ main cũ.

Gỡ RAM khỏi main bằng cách ấn vào 2 lẫy 2 đầu khe cắm để RAM tự bật lên

Trên main cũng sẽ có 2 đến 3 dây điện nối từ nguồn vào, bạn cũng cần rút hết chúng trước khi tháo main, để tháo các cáp nối từ nguồn, bạn cần bấm vào lẫy ở mỗi jack cắm rồi lay nhẹ để rút lên.

Sau khi đã tháo tất cả những linh kiện và cáp nối đến main bạn dùng tuốc nơ vít và tháo tất cả vít dùng để cố định main vào thùng máy (vít này thường là vít 4 cạnh). Sau khi tháo hết vít nhẹ nhàng nhấc phía bên phải của main lên rồi rút main ra vì phía bên trái của main bị vướng ở tấm chặn main nên bạn sẽ phải rút main sang bên phải 1 chút.

Khi đã tháo được main cũ, hãy dùng cuôi tuốc nơ vít và gõ nhẹ vào tấm chặn main cũ từ bên ngoài thùng vào trong để tháo nó ra. Sau đó lấy tấm chặn main mới đi kèm bên trong hộp main lắp vào vị trí, lúc lắp có lẽ chỉ cần dùng tay là đủ. Chú ý khi lắp chặn main bằng tay bạn nên lắp thật nhẹ nhàng nếu không muốn đứt tay bởi nó có rất nhiều cạnh sắc và lởm chởm.

Tiếp theo bạn nhấc bo mạch chủ mới và đặt vào vị trí rồi bắt vít lại như cũ, các lỗ vít được thiết kế theo tiêu chuẩn nên bạn không cần lo lắng khi lắp được lỗ này nhưng lỗ khác lại lệch.

Cắm lại các đầu cáp điện trước, trong đó có 1 bó dây to nhất từ nguồn (24 chân) là nguồn cấp chính cho main và 1 đầu nguồn phụ 4 chân hoặc 2 đầu 4 chân với các main đời mới.

Hai đầu cáp này là thứ quan trọng nhất khi lắp đặt bởi rất nhiều người quên lắp cáp nguồn phụ và hậu quả là máy sẽ không khởi động được nếu không cắm chúng. Lắp đặt các thiết bị cũ như chip, RAM và card đồ họa vào mainboard mới. cuối cùng là cắm lại các đầu cáp ổ cứng và ổ DVD.

So sánh Win 32 bit và 64 bit

Điện toán 64-bit đã ra đời cách đây khá lâu nhưng chỉ trong vòng vài năm gần đây mới trở nên phổ biến nhờ sự ra đời của Windows 7 64-bit. Điều gì khiến cho hệ điều hành này hấp dẫn như vậy? Trước khi xem Windows 64-bit mang lại những lợi ích gì chúng ta cùng tìm hiểu sơ qua về kiến trúc 64-bit.

Bên trong CPU có một bộ phận gọi là các thanh ghi (register), các thanh này có nhiệm vụ chứa các dữ liệu mà CPU cần để xử lý (kết quả của các phép toán logic, địa chỉ 1 ô nhớ, …). CPU 32-bit nghĩa là độ rộng của các thanh ghi bên trong CPU là 32-bit. Với thanh ghi có độ rộng 32-bit, CPU có thể quản lý được 2 mũ 32 địa chỉ tương đương với khả năng quản lý hơn 3GB RAM.Còn những CPU 64-bit con số này là 2 mũ 64 tương đương với hơn 17 tỉ GB RAM.

Đến đây, chắc bạn đã phần nào hiểu được sự khác nhau giữa kiến trúc 32-bit và 64-bit, bây giờ chúng ta cùng xem xem lợi ích cũng như hạn chế mà một hệ thống 64-bit mang lại.

Ưu điểm: Nhận và sử dụng nhiều hơn 4GB RAM Như đã phân tích ở trên, hệ điều hành 32-bit nói chung và Windows nói riêng chỉ có thể hỗ trợ được tối đa 4GB RAM (trên thực tế bạn chỉ có thể sử dụng hơn 3GB một chút), còn với hệ điều hành 64-bit, con số này lớn hơn rất nhiều. Hiện tại thì phiên bản Windows 7 Home đang giới hạn ở 16GB RAM, còn phiên bản Profesional và Ultimate thì nhiều hơn, hỗ trợ tới 192GB.

Năng suất làm việc cao hơn

Không chỉ cho phép hệ điều hành sử dụng nhiều bộ nhớ hơn, mà bộ nhớ của máy còn được sử dụng hiệu quả hơn nhờ các thanh ghi có độ rộng tới 64-bit và tình trạng ngốn bộ nhớ cũng ít khi xảy ra nhờ cơ chế phân phối bộ nhớ của Windows 64-bit. Việc sử dụng lượng bộ nhớ RAM trên hệ thống 64-bit sẽ hiệu quả hơn so với 32-bit rất nhiều.

Tăng khả năng phân phối bộ nhớ cho từng ứng dụng
Windows 32-bit bị giới hạn lượng RAM cấp phát cho 1 ứng dụng (tối đa là 2GB). Những ứng dụng chính sửa ảnh, video hay ứng dụng tạo máy ảo đều ngốn rất nhiều RAM nên việc thiếu bộ nhớ khi sử dụng những chương trình này là thường xuyên gặp phải. Windows 64-bit không gặp phải hạn chế này vì lượng RAM tối đa trên lý thuyết có thể cấp phát cho 1 ứng dụng đơn là 8 TB (8000 GB), quá thừa thãi ở thời điểm hiện tại. Các ứng dụng được tối ưu hóa cho 64-bit như Photoshop hoạt động rất nhanh và tận dụng được hết khả năng của CPU.

Lợi ích mà hệ điều hành 64-bit mang lại quả thật rất lớn nhưng bên cạnh đó cũng có một số hạn chế.

Nhược điểm

Nhiều thiết bị phần cứng và phần mềm cũ không tương thích với hệ điều hành 64-bit

Đây là hạn chế rõ nhất của các hệ điều hành 64-bit, với những thiết bị được sản xuất trong vòng vài năm trở lại đây thì vấn đề này không lớn lắm vì bạn có thể cập nhật driver cho hệ điều hành 64-bit nhưng nếu nhà sản xuất không hỗ trợ cho thiết bị đó nữa thì bạn chẳng còn cách nào khác ngoài việc đi mua mới. 

Đối với phần mềm cũng tương tự, 1 số chương trình được viết cho hệ điều hành 32-bit không thể chạy trên nền 64-bit nếu không có các bản patch từ nhà phát triển. Bạn có thể giả lập hệ điều hành 32-bit để chạy chúng nhưng việc này xem ra không mấy hiệu quả. Đối với các Game cũ thì không chạy được trên nền 64-bit cũng là đương nhiên và hiếm có nhà sản xuất nào tung ra bản patch 64-bit cho 1 game đã ra đời cả chục năm(như Halo:Combat Evolved chẳng hạn). 

Chưa kể đến việc 1 số chương trình có phiên bản dành cho 64-bit tuy nhiên những phần mở rộng cho chương trình đó thì lại không, ví dụ điển hình trình duyệt Firefox có rất nhiều plugin phong phú nhưng khi chuyển lên hệ điều hành 64-bit thì những plugin này lại không được hỗ trợ hoặc chưa kịp phát triển.

Tuy nhiên những nhược điểm trên có lẽ chỉ thể hiện rõ trên Windows XP 64 bit và Vista 64 bit còn phiên bản 64 bit của Windows 7 đã khắc phục phần lớn vấn đề tương thích nên bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi cài đặt.

Những CPU hỗ trợ tập lệnh 64-bit

Hầu hết các CPU mới hiện nay có thể cài đặt Windows 7 đều hỗ trợ tập lệnh 64-bit nhưng để chắc chắn thì bạn có thể sử dụng phần mềm miễn phí CPU-Z để kiểm tra:
Ở mục Instructions nếu có tập lệnh EM64T (với CPU AMD là x86-64) thì bạn có thể yên tâm là CPU có hỗ trợ tập lênh 64 bit.

Hướng dẫn xóa thư mục “Windows.old” trên Windows 8

Kể từ phiên bản Windows 7 Microsoft đã cho phép người dùng cài đặt hệ điều hành của họ ngay từ phân vùng ổ cứng có trên máy, điều này vẫn tiếp tục được áp dụng cho phiên bản hệ điều hành tiếp theo sau Windows 7 vừa được Microsoft giới thiệu gần đây – Windows 8.

Theo đó, bạn có thể tải file ISO của Windows 7 hay Windows 8 về, thực hiện cài đặt thông qua Command Prompt hoặc từ một ổ đĩa ảo mà không cần phải ghi file ISO đó ra đĩa DVD.

Cách cài đặt và quản lý thư mục của máy tính

Cài đặt Windows theo cách này sẽ giúp bạn tiết kiệm được khá nhiều thời gian cũng như chi phí phải bỏ ra cho mỗi lần cài đặt. Tuy nhiên, toàn bộ dữ liệu hiện tại trên ổ C (ổ cài đặt Windows) sẽ được di chuyển vào thư mục Windows.old.

Thường thì thư mục này có dung lượng khá lớn và thật sự không cần thiết phải giữ lại nếu như nó không chứa dữ liệu quan trọng. Do vậy, bạn có thể xóa nó đi để tiết kiệm dung lượng ổ cứng. 

Lưu ý: Trước khi bạn sử dụng Dọn Đĩa, bảo đảm rằng tất cả tệp và thiết đặt đang nằm ở nơi mà bạn mong muốn trong Windows 8. Việc xóa thư mục Windows.old không thể được hoàn tác.

Nếu bạn muốn xóa folder này để tăng dung lượng còn trống của ổ đĩa cứng, hãy làm theo các thao tác sau

Phải chuột vào ổ dĩa cài đặt Windows 8 (Ổ C) và nhấn Properties hoặc vào thanh tìm kiếm tìm với từ khóa “ Disk”, sẽ cho ra kết quả là “ Disk Cleanup”.

Tiếp theo, bạn cần tìm đến nơi mà chứa folder Windows.old, bạn cần lựa chọn C: Drvie  và ấn OK.
Hoặc Ở tab General, nhấp chuột chọn” Disk cleanup” để vào mục làm quét sạch dữ liệu cần thiết trong các ổ cứng.

Nhấn nút Clean up system files. Chọn “Yes khi có thông báo UAC

Cuối cùng cần tìm và chọn mục Previous Windows installation(s). Sau đó, nhấn Ok để xóa thư mục Windows.old.

Sau vài giây thư mục Windows Old sẽ xóa thành công, bạn sẽ lấy lại dung lượng cho ổ C và tránh tình trạng chứa file và folder không cần thiết.

Tạo menu liên kết trong Excel

Bạn gặp khó khăn khi sử dụng 1 file excel có quá nhiều sheet, tại 1 sheet có nhiều vùng dữ liệu trọng tâm? Bạn cần 1 MENU để tổng hợp tất cả các sheet có trong file để quản lý 1 cách dễ dàng, nhanh chóng?

Bạn muốn có sự di chuyển linh hoạt, nhanh chóng, hiệu quả giữa các sheet với nhau?
Tất cả những gì bạn cần nằm ở chức năng HYPERLINK (phím tắt CTRL + K)

  1. Khái niệm về hyperlink
    Hyperlink – nghĩa tiếng việt là Siêu liên kết
    Có thể liên kết giữa các sheet, liên kết tới 1 vùng bất kỳ đã được đặt tên, liên kết tới 1 vị trí nào đó trong 1 sheet, liên kết tới 1 nơi bên ngoài file excel, liên kết tới 1 trang web… nói chung là tất cả những gì có thể liên kết được.
    Khi tạo liên kết, bạn sẽ có 1 đường link. Khi click vào đường link sẽ dẫn tới địa chỉ đã được liên kết.
  2. Cách sử dụng
  • Đầu tiên bạn cần xác định nơi bạn muốn liên kết tới (gọi là B)
  • Tiếp theo xác định nơi đặt đường link (gọi là A)
  • Tại vị trí A, bạn ấn tổ hợp phím ctrl + K (mở chức năng hyperlink)
  • Tại cửa sổ hyperlink, có các chức năng sau:
    • Exiting files or webpage: Liên kết tới 1 file bên ngoài hoặc 1 trang web (B là 1 file khác, 1 trang web)
    • Place in this document: Liên kết tới 1 nơi nằm trong file bạn đang sử dụng (Nơi chứa A và B)
    • Creat New document: Liên kết tới 1 file mới tạo (B chưa có sẵn)
    • E-mail address: Liên kết tới 1 địa chỉ email (B là một email – nếu muốn click vào liên kết để gửi mail)
  • Phân tích từng chức năng của hyperlink, tùy nhu cầu sử dụng của bạn cần liên kết tới vị trí nào
    • Exiting files or webpage: gồm các mục
      – Text to display: Tên hiển thị của đường link (tự bạn đặt tên cho dễ nhớ)
      – Look in: Nơi chứa file cần liên kết trong máy tính của bạn, hoặc website
      – Bên dưới look in là các mục gợi ý tìm nơi chứa B
      Current Folder: Thư mục được gợi ý cho bạn tìm và chọn
      Browsed Page: Trang web bạn đang mở
      Recent File: File bạn dùng gần đây
      – Address: Địa chỉ của nơi chứa B. Bạn có thể copy đường dẫn địa chỉ nơi chứa B, tên trang web mà bạn cần liên kết trên thanh tiêu đề của trang web.
    • Place in this document: Gồm các mục
      – Text to display: Tên hiển thị của đường link (tự bạn đặt tên cho dễ nhớ)
      – Type the cell reference: Nhập tọa độ ô mà khi click vào đường link sẽ dẫn tới ô đó
      – Or select a place in this document: Thay vì nhập tọa độ, bạn có thể chọn một địa chỉ được gợi ý phía dưới, có thể là tên sheet, 1 nhãn (vùng được đặt tên, đặt nhãn)
      Kết hợp Type the cell reference với Or select a place in this document để tìm tới địa chỉ liên kết mà bạn cần
    • Creat New document:
      – Text to display: Tên hiển thị của đường link (tự bạn đặt tên cho dễ nhớ)
      – Name of new document: Tên của file mới tạo. Do file chưa có sẵn, bạn phải tạo mới
      – Nút change: Bạn thay đổi nơi chứa file đó cho dễ tìm. Nếu ko dùng change thì sử dụng đường dẫn tự động (thường đặt tại document của bạn)
      – When to edit: Khi nào bạn chỉnh sửa nội dung của file mới (dòng 1: để sau; dòng 2: làm ngay)
    • E-mail address:
      – Text to display: Tên hiển thị của đường link (tự bạn đặt tên cho dễ nhớ)
      – E-mail address: Địa chỉ hòm thư cần liên kết để gửi email
      – Subject: Tiêu đề của thư.
  1. Chú ý
  • Bạn cần xác định B trước, lựa chọn vị trí cần liên kết trước. Sau khi đã chọn xong, bạn mới nhập vào mục Text to display. Khi có vị trí liên kết rõ ràng rồi, bạn đặt tên sẽ ko bị nhầm, sai sót.
  • Càng nhiều liên kết càng dễ bị rối loạn. Bạn cần tạo khung menu trước, trình bày gọn gàng ngăn nắp, đặt sẵn tên và vị trí cho các liên kết, sau đó mới tạo các liên kết (A) vào trong MENU. Như vậy quản lý sẽ dễ hơn, nhìn cũng đẹp hơn. Vì khi có liên kết rồi, lúc bạn click vào link là nó sẽ nhảy ngay tới địa chỉ liên kết, rất khó chịu khi phải trình bày bố cục đang chứa nhiều liên kết.
  • Khi tạo liên kết cần chú ý làm liên kết 2 chiều. Tức là có liên kết từ A đến B, đồng thời tại B tạo liên kết trở lại A. Như vậy MENU sẽ tiện ích hơn, thao tác cũng nhanh gọn và thông suốt.
  • Lỗi thường gặp khi có liên kết: Ko tìm được B do địa chỉ bên trong liên kết đã đổi tên (ví dụ B tại sheet 1, nhưng sau khi có liên kết rồi, bạn lại đổi tên sheet 1 thành SOKHO, thì đường liên kết ko tự động thay đổi theo. Bạn phải tạo lại liên kết). Liên kết tới 1 địa chỉ bên ngoài file, mà sử dụng dữ liệu trong địa chỉ đó để tính toán thì cần mở đồng thời file chứa địa chỉ được liên kết thì mới tính được kết quả.

Cách ngắt dòng, xuống dòng trong Excel!

Trong văn bản Word muốn ngắt dòng ở đâu ta chỉ cần đặt con trỏ chuột vào đó và nhấn Enter. Tuy nhiên, trong Microsoft Excel ta không thể áp dụng cách này.

Ngắt dòng trong Excel, bạn đã biết cách làm chưa?Chắc các bạn đã biết hết rồi phải không?
Mình chỉ xin nhắc lại cho các bạn chưa biết nhé!

Đối với Excel 2003

Bước 1: Nhấp chuột phải vào ô cần ngắt dòng trên bảng tính Excel và chọn Format Cells… trong danh sách tùy chọn hiện ra.

Bước 2: Thực hiện ngắt dòng trong một ô Excel

Khi cửa sổ Format Cells xuất hiện, bạn nhấp chọn vào tab Alignment (căn chỉnh) và đánh dấu vào ô vuông trước từ Wrap text (có nghĩa là Ngắt dòng). Cuối cùng bấm OK để kết thúc.

Đối với Excel 2007

Tương tự như Excel 2003, bạn nhấp chuột vào ô cần ngắt dòng, sau đó nhấp chuột vào biểu tượng Wrap Text trong tabHome, như hình dưới. Lúc này dữ liệu trong ô Excel tự động xuống dòng cho bạn.

Tuy nhiên, trong nhiều  trường hợp cách ngắt dòng tự động như trên làm dữ liệu không xuống dòng đúng vị trí bạn mong muốn.

Nếu các bạn không muốn dùng cách làm này thì có thể dùng phím tắt như sau: Click chọn ô Excel muốn ngắt dòng, xuông dòng, sau đó bấm tổ hợp phím Alt + Enter.

Hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn!

Phục hồi văn bản lỗi trong Word 2013

File word của bạn bỗng nhiên bị lỗi, không thể đọc được nội dung trong đó, bạn đừng quá lo lắng. Word 2013 có tích hợp những tính năng sửa lỗi đối với file word bị hỏng. Trong bài này Taimienphi.vn sẽ giới thiệu với các bạn cụ thể những tính năng sửa lỗi của file Word bị hỏng một cách hiệu quả.

HƯỚNG DẪN PHỤC HỒI VĂN BẢN LỖI TRONG WORD 2013
Cách 1:
Bước 1: Trước tiên bạn phải mở phần mềm Word 2013 lên. (1) File  (2) Open  (3) Computer → (4) Browse
Bước 2: Trong cửa sổ Open → tìm đến file Word bị hỏng → Open and Repair.
Khi bạn chọn Open and Repair. Word 2013 sẽ tự động sửa lỗi cho bạn.
Cách 2:
Bước 1: Mở phần mềm Word 2013. Vào (1) File → (2) Open → (3) Computer → (4) Browse
Bước 2: Trong cửa sổ Open → (1) tìm đến file Word bị hỏng → (2) chọn Recover Text from any fileOpen.
Trong cửa sổ hiện ra sau đó, nhấn Close.
Lưu ý: Một số trường hợp tập tin không chỉ bị lỗi mà còn bị khóa lại. Khi đó bạn click chuột phải lên tập tin→PropertiesGeneralUnblock.
 
 

Sử dụng hệ điều hành nào?

Khi mà Windows XP chuẩn bị không được nhận hỗ trợ từ Microsoft, bạn sẽ làm gì với chiếc máy tính của mình đây? nên cài Windows 7 hay Windows 8

Trong khi bạn vẫn đang được sử dụng thoải mái hệ điều hành có thâm niên 12 năm trời thì điều đó đồng nghĩa với việc sau ngày 8/4, máy tính của bạn sẽ gặp khả năng thiếu bảo mật trầm trọng đồng thời dễ bị nhiễm virus cũng như mất cắp thông tin cá nhân.

Ở thế-giới-hoàn-hảo của Microsoft thì hầu hết người dùng đều sẽ nhân cơ hội này để chuyển hẳn sang Windows 8, nhưng đó không phải lựa chọn duy nhất.

Mặc dù Windows 8 sở hữu nhiều tính năng vượt trội thì bạn vẫn có thể sử dụng Windows 7. Dĩ nhiên chúng tôi không thể quyết định hộ bạn, vậy nên với những thông tin dưới đây, hy vọng rằng bạn sẽ đưa ra lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình.

Windows 7

Lợi thế lớn nhất của Windows 7 chính là “sự thân thuộc” với người dùng Windows XP. Thanh menu Start vẫn ở vị trí cũ, đồng thời các chức năng cơ bản cũng tương tự nên bạn sẽ không mất quá nhiều thời gian để làm quen, hoặc nếu thích, chỉ cần vài mẹo vặt là khiến Windows 7 trông như Windows XP.

  • Để so sánh thì Windows 8 (cùng với bản cập nhật Windows 8.1) đã biến đổi hoàn toàn phiên bản cũ. Microsoft dỡ bỏ hoàn toàn thanh Start ở dưới và thay thế bằng trình khởi động chiếm diện tích toàn màn hình.

Trên đó bao gồm các ứng dụng được thiết kế cho người dùng có thể sử dụng như trên thiết bị cảm ứng. Trong khi màn hình chính vẫn hiện lên thì bạn chỉ cần lướt tay trái phải là chiêm ngưỡng toàn bộ giao diện.

Những chức năng điều chỉnh hệ thống chính yếu ẩn giấu cho đến khi bạn đưa chuột tới một điểm nhất định phía cuối màn hình. Bạn sẽ dần hình thành thói quen khi dùng hệ điều hành này một thời gian, dĩ nhiên sẽ mất chút công sức vì không hề giống với điều bạn từng trải qua.

  • Tương tự, bạn vẫn có thể hiệu chỉnh Windows 8 cho quen thuộc với bản thân hơn nhờ mẹo vặt cũng như vài phần mềm nhỏ, vậy nhưng chẳng phải bạn nên chọn lên Windows 7 khi điều bạn muốn chỉ đơn giản là sử dụng hệ điều hành gần giống XP không? 

Ngoài ra, Windows 7 cũng là hệ điều hành hoàn chỉnh hơn hẳn. Ngay từ đầu, đây đã là một sự nâng cao vượt bậc từ Windows Vista, hơn là một phiên bản mới nhưng sở hữu không ít vấn đề.

Và kể từ khi ra mắt vào năm 2009 thì hệ điều hành này cũng đã có gói dịch vụ cập nhật cũng như chữa lỗi. Dĩ nhiên không có nghĩa Windows 7 là hoàn hảo nhưng so với Windows 8 thì người dùng sẽ không có cảm giác bất an vì sự thiếu hoàn thiện.

Windows 8

Phải nói rằng không ít người dùng chẳng hề thích thú gì với sự thay đổi chóng mặt của Windows 8 khi mà giao diện đã nhận không ít chỉ trích từ những người quen dùng chuột & bàn phím, bởi họ cảm giác Windows đang quá coi trọng màn hình cảm ứng mà “bỏ quên” mất họ.

  • Màn hình Windows truyền thống tất nhiên vẫn có mặt trên Windows 8. Chỉ có điều, hệ điều hành này không có thanh Start kinh điển và bạn phải lướt xuôi lướt dọc qua màn hình khởi động ngập ứng dụng để tìm thấy nó.

Vậy nhưng, có lẽ sẽ đến ngày mọi chuyện được giải quyết khi mới đây, Microsoft đang cố gắng tiếp nhận than phiền từ người dùng PC thông qua các bản cập nhật phần mềm. Nếu bạn là người có suy nghĩ cởi mở, thì bạn sẽ nhận ra Windows 8 cũng sở hữu không ít lợi ích dù bạn không dùng màn hình cảm ứng hay máy tính bảng.

Một vài điều khó được nhìn thấy ngay tức thì, chẳng hạn như thời gian khởi động cũng như tắt máy nhanh hơn, và nhìn chung tốc độ đã được cải thiện phần nào. 

  • Chức năng bảo vệ khỏi virus giờ được đưa vào hệ thống nên bạn không cần phải download Microsoft Security Essentials hay trả tiền cho phần mềm diệt virus nào cả, bên cạnh đó còn có chức năng khởi động an toàn đã được cài mặc định.

Windows 8 cũng đã thêm nhiều công cụ cho người dùng, ví dụ như hộp thoại “di chuyển file” gộp mọi thứ trong một cửa sổ duy nhất và có nút tạm dừng. Thanh quản lý tác vụ cũng đã được cải thiện khi sở hữu giao diện dễ nhìn, hiện lên thông số trên ổ đĩa và lượng sử dụng dữ liệu, lịch sử của ứng dụng cũng như cách tốt hơn để quản lý các chương trình đang chạy.

Nếu bạn sử dụng đa màn hình thì Windows 8 cũng có chức năng multimonitor, bạn sẽ không cần mua ứng dụng từ công ty nào bên ngoài nữa. Công cụ backup file cũng được nâng cấp hơn, cho phép lưu trữ toàn bộ thông tin về tài liệu, âm nhạc, ảnh và các thư mục video.

  • Nếu bạn không lo ngại gì giao diện mới của Windows 8 thì bạn có thể tìm thấy nhiều ứng dụng tiện ích trên này.

Ví dụ như chức năng điều chỉnh tài liệu ở chế độ toàn màn hình, cho phép bạn tránh bị xao nhãng; hay khả năng chuyển dịch nhiều ứng dụng cùng lúc khá hữu ích trong mọi trường hợp, chẳng hạn như đánh dấu app Máy tính bên cạnh loạt trang Excel.

Phần cứng và các chương trình hỗ trợ

Người dùng có lẽ vẫn còn phải cân nhắc về phần cứng. bởi không có vấn đề gì để kiếm được phiên bản online Windows 7 dành cho PC, hay bạn cũng có thể mua bản copy Windows 7.

  • Nhưng nhìn chung thì phần cứng Windows 8 cho phép nhiều dạng máy sử dụng hơn, từ laptop siêu rẻ tiền cho tới Ultrabooks.

Bạn còn có thể sở hữu nhiều công nghệ mới như chức năng pin hiệu suất cao của Intel hay bộ xử lý thế hệ thứ 4 Core. Chạy ngược về sử dụng Windows 7 trên chiếc máy tính mới toanh có thể là một lựa chọn, nhưng không phải khi dùng Windows 8. Để làm điều đó thì bạn cần chạy Windows 8/8.1 Pro.