Bộ điều khiển biến tần PID tốc độ, áp suất, nhiệt độ. Phương pháp điều khiển biến tần, điều khiển tốc độ động cơ, điều khiển áp suất tự động.
Thông thường biến tần được dùng để điều khiển mô tơ, khởi động, điều khiển tốc độ động cơ. Sử dụng trong các hệ thống kéo băng tải, dây chuyền.
Đối với các dụng điều khiển lưu lượng, áp suất, điều khiển mức nước có một số dòng biến tần có thể tự điều khiển thông qua tính năng PID. Đối với những dòng biến tần đơn giản thì không có tích hợp PID thì chúng ta phải sử dụng đồng hồ điều khiển ngoài.
Biến tần điều khiển motor.
Sử dụng dễ dàng, nhanh chóng và không cần phải hiểu nhiều về biến tần. Thông qua bộ điều khiển biến tần, chúng ta có thể điều khiển đầu ra nhanh chậm theo giá trị cài đặt trước đó. Ví dụ trong ứng dụng điều khiển lưu lượng nước làm mát máy tùy theo nhiệt độ. Nhiệt độ mong muốn là đảm bảo 30 độ. Nếu nhiệt độ máy tăng cao hơn 30 độ thì bộ điều khiển sẻ điều khiển inverter chạy nhanh hơn, cho nước vào nhiều hơn để làm mát nhanh. Khi nhiệt độ giảm thì biến tần cũng chạy chậm lại và duy trì nhiệt độ trong khoảng 30 độ.
Điều khiển biến tần như thế nào
Việc chúng ta cần làm là cài đặt biến tần nhận tín hiệu 4-20mA từ bộ điều khiển. Bộ điều khiển biến tần nhận tín hiệu phản hồi từ cảm biến đưa về. Có thể là cảm biến áp suất, cảm biến nhiệt độ, cảm biến PH. Cảm biến độ ẩm, cảm biến đo mức nước… Chúng ta chỉ cần cài đặt giá trị mong muốn. Việc còn lại là đồng hồ điều khiển sẻ tự động điều khiển mọi thứ.
Hệ thống điều khiển biến tần PID tốc độ, áp suất, nhiệt độ
Ngoài điều khiển biến tần, đồng hồ còn như một bộ hiển thị, giám sát nhiệt độ độ ẩm từ xa. Thông qua đây chúng ta còn sử dụng được các ngõ ra cảnh báo mức cao hoặc mức thấp. Các ngõ ra alarm cảnh báo.
Bộ điều khiển biến tần có thể đọc được nhiều loại tín hiệu ngõ vào cảm biến, PT100, K, S, T. Tín hiệu ngõ vào analog 0-10VDC, 4-20mA. Nên có thể điều khiển được tất cả các loại ứng dụng hiện nay. Nếu cần chuyển đổi nhiệt sang analog thì ta dùng thêm bộ chuyển đổi nhiệt PT100 sang 4-20mA.
Thông số kỹ thuật Bộ điều khiển biến tần.
Nguồn cấp: 220VAC.
Ngõ vào: PT100, TC, K, 4-20mA, 0-10VDC
Ngõ ra: 4-20mA, 0-10VDC, 0-5VDC, 0-20mA.
Ngõ ra transmitter: 4-20mA, 0-20mA, 0-10VDC
Ngõ ra cảnh báo: 1-3 alarm. 250V 5A.
Điều khiển: PID, Heat cool, ON OFF, Servo Vale
Kích thước: 96×96, 48×48, 72×72, 96×48.
Các loại kích thước bộ điều khiển.
Như một loại bộ điều khiển nhiệt độ. Chúng ta tận dụng để điều khiển nhiều ứng dụng khác nhau.
Kích thước đa dạng để chúng ta lựa chọn phù hợp với từng loại tủ điện và ứng dụng.
Biến tần là gì, loại 1 pha, 3 pha, bộ điều chỉnh tốc độ động cơ, điều khiển quạt. vì sao phải sử dụng biến tần. Điều khiển tốc độ quạt. Bộ biến đổi tần số điện áp thay đổi tốc độ vòng quay motor.
Biến tần là gì?
Đó là một câu hỏi mà sẽ có rất nhiều người còn nhiều thắc mắc. Ngay cả bản thân tôi từ khi ngồi trên ghế nhà trường khi nghe thầy nhắc tới biết tần thì dường như mọi hình ảnh điều mơ hồ, nghe có vẻ rất ghê gớm. Tự nhủ với bản thân mình ra trường phải làm một nơi nào có biến tần vọc mới được. Bước chân vào đời với cái nghề điện thì xin thưa với các bạn chổ nào cũng có biến tần, chổ nào có motor 3 pha thường sẽ có nó. Mọi chuyển động của nhà máy 90 phần trăm là từ motor.
Sau bao nhiêu năm làm việc tiếp xúc với biến tần, tuy không nghiên cứu sâu về nguyên lý cụ thể. Nhưng cũng đã có cái nhìn khái quát về biến tần. Nói chung là đủ xài và đủ chia sẽ cho những ai thực sự chưa biết về biến tần.
Bài viết này dành cho những ai bước đầu tìm hiểu về biến tần. Hoặc những ai chưa biết gì về biến tần.
Biến tần là thiết bị có thể làm thay đổi tần số của điện áp điện lưới để thay đổi tốc độ động cơ. Và tần số điện lưới của Việt Nam là 50Hz.
Vì sao có thể thay đổi tốc độ động cơ bằng cách thay đổi tần số?
Theo công thức tính tốc độ của động cơ: n=60f/p. Trong đó f là tần số. P là số cặp cực của motor (thông thường là P=2). Từ công thức này ta có thể thấy khi tần số thay đổi thì tốc độ sẽ thay đổi.
Nó có thể thay đổi tần số từ 1Hz đến 50Hz. Thậm chí là 60Hz hoặc lên đến 400Hz đối với loại động cơ chạy tốc độ cao trong các máy CNC. Chính vì vậy nhờ có biến tần mà ta có thể làm cho động cơ chạy nhanh hơn bình thường so với chạy tần số 50Hz.
Lợi ích của việc sử dụng biến tần.
Biến tần có thể thay đổi tốc độ động cơ dễ dàng. Bởi vậy dòng khởi động của động cơ sẽ không vượt quá 1.5 lần so với dòng khởi động truyền thống bằng sao-tam giác, (4~6) lần dòng định mức.
Nhờ dễ dàng thay đổi tốc độ cho nên có thể tiết kiệm điện năng cho các tải thường không cần phải chạy hết công suất.
Có thể giúp động cơ chạy nhanh hơn. Thông thường là 54-60Hz, bình thường là 1500v/p với 50Hz, khi có biến tần thì 1800v/p với 60Hz. Giúp tăng sản lượng đầu ra cho máy, tăng tốc độ cho các quạt thông gió.
Biến tần thường có hệ thống điện tử bảo vệ quá dòng, bảo vệ cao áp và thấp áp. Tạo ra một hệ thống an toàn khi vận hành.
Quá trình khởi động từ tốc độ thấp giúp cho động cơ mang tải lớn không phải khởi động đột ngột. Tránh hư hỏng phần cơ khí, ổ trục, tăng tuổi thọ động cơ.
Nhờ nguyên lý làm việc chuyển đổi nghịch lưu qua diode và tụ điện nên hệ số cosphi đạt ít nhất là 0.96. Công suất phản kháng từ động cơ rất thấp, gần như được bỏ qua. Do đó giảm được dòng đáng kể trong quá trình hoạt động. Giảm chi phí trong lắp đặt tủ tụ bù, giảm thiểu hao hụt đường giây.
Tiết kiệm điện 20-30 phần trăm so với hệ thống khởi động truyền thống.
Trên hình là loại biến tần 1 pha 220vac sang 3 pha 220vac. Điều khiển cho động cơ 3 pha loại công suất nhỏ.
Nhìn cũng không có ghì ghê gớm đâu. Đầu tiên sẽ nói về đấu nối dây cơ bản.
L1, L2, L3 là nguồn cấp 3 pha 220VAC hoặc 1 pha 220VAC cấp vào dây L1, L3.
T1, T2, T3 là dây nối vào động cơ 3 pha. Nếu động cơ có 6 dây thì ta đấu tam giác rồi mới đấu vào biến tần.
Về cơ bản thì giờ có thể cấp nguồn lên nhấn nút Run/STOP trên bàn phím là có thể chạy và dừng được rồi. Muốn tăng giảm tốc độ thì chỉnh biến trở trên bàn phím thôi.
Còn các chân còn lại thì sao? Đó là các chân điều khiển sẽ được mô tả qua sơ đồ sau.
Đọc đến đây nhiều người sẽ hoang mang không biết mình đang nói đến là biến tần nào đây. Nhưng xin thưa với các bạn là tất cả các hãng đều giống nhau. Chỉ khác các ký hiệu chân, còn về sơ đồ thì gần như nhau hết.
Sơ đồ đầu dây điều khiển và động lực.
Đối với chân AGND, ACI, AVI, 10V là các chân ngõ vào analog dùng để thay đổi tần số. Tốc độ motor thay vì sử dụng núm vặn trên bàn phím. Các tín hiệu này có thể là 4-20mA (AGND + ACI). 0-10VDC (AGND + AVI), biến trở (AGND + AVI + 10V).
Đối với cụm (Multi-function input) là chân kích RUN va STOP cho phép chạy motor thay gì bấm trên bàn phím. Thông thường chân S1, S2, S3, S4, S5 sẽ được quy định tùy chỉnh trong cài đặt phần mềm. Chạy thuận (24V+ S1), Chạy ngược (24V + S2). Emergency Stop (24V + S3), hai chân còn lại có thể chọn làm chân chọn tốc độ. Ví dụ kích vào chân S4 thì chạy 30Hz, Chân S5 là 20Hz, nói chung là tùy chọn chức năng hết. Và bộ biến đổi tần số của hãng nào cũng có các chân như vậy, chỉ khác ký hiệu thôi.
Các chân ngõ ra.
Đối với chân RA và RB là chân ngõ ra tiếp điểm relay. Có thể cài là tín hiệu khi biến tần RUN, STOP hoặc báo lỗi, tùy chọn.
Đối với chân AO và AGND là tín hiệu ngõ ra analog 0-10VDC thường để kết nối với 1 bộ hiển thị ngoài báo tốc độ motor chạy. Hoặc làm tín hiệu điều khiển khác.
Đối với chân RS485 thì thường kết nối với máy tính, PLC, HMI để điều khiển, đọc và cài đặt các thông số từ xa.
Cài đặt thông số thì chỉ cần vài thông số là có thể khởi động được.
Bàn phím cài đặt của một loại biến tần 1 pha.
A. Cài thông số chọn cách RUN/STOP.
Trên bàn phím hay thông qua chân điều khiển bên ngoài (24V + S1).
Tài liệu biến tần thường là tiếng Anh nên tìm thông số có cụm từ thường là (Main run source selection). (Operation Method) hoặc (Drive Mode – Run/Stop Method). Tùy mỗi loại biến tần có cách ghi khác nhau nói chung ai hiểu tiếng anh thì rất dễ.
Trong đó có các lựa chọn như sau:
0: Keypad : Run/Stop trên bàn phím. 1: External Run/Stop control: Run/Stop bên ngoài. 2: Communication: Run/Stop qua cổng RS485.
B. Thời gian tăng tốc ( Acceleration time 1) và thời gian giảm tốc (Deceleration time 1).
Thời gian tăng tốc là thời gian khi ta nhấn RUN thì motor sẽ chạy từ 0Hz ~ 50HZ nói chung là lúc chạy tốc độ tối đa. Thường mặc định là 10 giây, tùy ứng dụng sẽ có thời gian khác nhau. Thời gian giảm tốc là thời gian khi nhấn STOP đến khi động cơ ngừng hẳn. Trong biến tần có thông số cài đặt bỏ qua chế độ Deceleration. Đó là Fee Run, là lúc nhắn STOP sẽ cho motor ngừng tự do.
C. Chọn lựa cách thức thay đổi tần số.
Thông số này thường mô tả tùy mỗi hãng là (Main frequency source selection), (Frequency setting Method), (Frequency Command). Bao gồm các lựa chọn sau:
0: Keypad: Thay đổi tần số bằng nút lên và xuống trên bàn phím. 1: Potentiometer on keypad: Thay đổi tần số bằng núm vặn. 2: External AVI analog signal Input: Thay đổi tần số bằng tín hiệu biến trở hoặc 0-10VDC. 3: External ACI analog signal input: Thay đổi tần số bằng bằng tín hiệu 4-20mA. 4: Communication setting frequency: Thay đổi tần số bằng RS485. 5: PID output frequency: Thay đổi tần số bằng tín hiệu hồi tiếp PID.
D. Cài giới hạn tần số.
Cụm từ thường là (Frequency upper limit), (Maximum Frequency). Là thông số cho phép động cơ chạy nhanh nhất với đơn vị là Hz. Giả sử khi số này cài là 40Hz thì động cơ chạy tối đa là 40Hz, n=60×40/2 = 1200 Vòng/Phút. Có thể cài bao nhiêu cũng được trong phạm vi thông dụng là (1-60Hz) đối với động cơ thường.
Nói chung chỉ với bốn thông số này là bạn có thể sử dụng được biến tần rồi. Còn có rất nhiều thông số để cài đặt, khi đã biết đến đây các thông số khác trong quá trình sử dụng vận hành. Chiến đấu với các ứng dụng thực tế, mò từ từ sẻ hiểu thêm về các thông số còn lại.
Bản thân motor trong quá trình hoạt động khi kéo các tải có monent bị thay đổi liên tục hoặc dừng gấp (Deceleration time ngắn). Ví dụ như các máy kéo màng, máy xay, thang máy, cần cẩu. Trong những trường hợp này motor sẽ tạo ra một năng lượng điện hồi tiếp trở về biến tần (inverter DC bus). Lúc này làm điện áp tăng cao, biến tần sẽ báo lỗi, khi có điện trở xả thì biến tần sẽ chuyển năng lượng này vào điện trở và chuyển thành nhiệt năng.
Thông thường các biến tần tần nhỏ 22KW trở xuống thì chỉ cần đưa điện trở vào là được. Đối với biến tần lớn hơn thì cần bộ trợ xả có tên là Bracking Unit. Vì nó lớn quá nên không tích hợp trong biến tần thôi.
Công suất và Ohm của điện trở sẻ lựa chọn theo bảng tra của nhà cung cấp chứ không phải chọn bừa là được.
Sau đây là một ví dụ về bảng tra của một hãng biến tần.
Bảng lựa chọn điện trở xả, điện trở thắng.
Điện trở thắng hiện nay có rất nhiều trên thị trường, khi chọn điện trở quan trọng nhất là Ohm. Còn công suất thì miễn là lớn hơn hoặc bằng công suất yêu cầu là được.
Trên đây là bài viết dành cho những ai chưa biết về biến tần. Nếu muốn tìm hiển thêm về các chức năng các bạn hãy lấy tài liệu của một hãng nào đó để nghiên cứu. Hi vọng sẽ giúp cho các bạn trang bị được một kiến thức nào đó trong công việc. Nếu thấy bài viếc hay và có ích, hãy giúp mình chia sẻ bài viết này thay cho lời cảm ơn nhé. Hoặc viết lời bình luận bên dưới nhé.
Biến tần 1 pha ra 3 pha 220VAC Carlo gavazzi, biến tần 1 pha, điện áp 220VAC, ngõ ra 3 pha 220vac, biến tần cho động cơ 3 pha 220VAC, biến tần 1 pha 220vac.
Biến tần của hãng Carlo Gavazzi – Italy.
Sử dụng điện áp 1 pha 220VAC hoặc 3 pha 220VAC, cho động cơ 220VAC 3 pha.
Biến tần 1 pha được sử dụng trong điều khiển tốc độ động cơ, thích hợp cho những loại động cơ 3 pha có công suất nhỏ từ 3HP trở xuống. Được ứng dụng nhiều cho những nơi không có điện 3 pha, vùng sâu, vùng xa.
Tích hợp quạt làm mát, với thiết kế lắp đặt din-rail hoặc lắp trên mặt tủ điện, tích hợp bộ xả thắng cho những ứng dụng dừng nhanh, chỉ cần gắn điện trở là có thể sử dụng được.
Biến tần 1 pha ra 3 pha 220VAC Carlo gavazzi.
Model biến tần 1 pha 220VAC:
Biến tần RVDFA120040F, Công suất 0.4KW/0.5HP – Kích thước W72xH130xD118.
Biến tần RVDFA120075F, Công suất 0.75KW/1HP – Kích thước W72xH130xD118.
Biến tần RVDFB120150F, Công suất 1.5KW/2HP – Kích thước W72xH171xD140.
Biến tần RVDFB120220F, Công suất 2.2KW/3HP – Kích thước W72xH171xD140.
Biến tần 1 pha ra 3 pha 220VAC Carlo Gavazzi
Thông số kỹ thuật Biến tần 1 pha ra 3 pha 220VAC Carlo gavazzi.
Điện áp đầu vào: 230VAC 1 pha/ 3-ph230VAC, 3-ph 480VAC.
Sơ đồ nối dây điều khiển và động lực của biến tần 1 pha.
Input điều khiển tần số được lựa chọn qua Switch 1 trên biến tần.
Điện trở thắng chỉ sử dụng cho RVDFBxxxxxxx.
Thông số điện trở thắng cho biến tần Carlo Gavazzi.
Bảng thông số điện trở thắng.
Lưu ý: Điện trở thắng không cho phép trên model RVDFAxxxxxx.
Vì sao phải sử dụng biến tần:
Biến tần có thể dễ dàng thay đổi tốc độ động cơ, nhờ đó dòng khởi động sẽ không vượt quá 1.5 lần so với khởi động truyền thống (4~6) lần dòng định mức.
Nhờ tính năng dễ dàng thay đổi tốc độ nên có thể tiết kiệm điện năng cho các tải thường không cần phải chạy hết công suất.
Nhờ nguyên lý làm việc chuyển đổi nghịch lưu qua diode và tụ điện nên hệ số cosphi đạt ít nhất là 0.96, nên công suất phản kháng từ động cơ gần như được bỏ qua, do đó giảm được dòng đáng kể trong quá trình hoạt động, giảm chi phí trong lắp đặt tủ tụ bù, giảm thiểu hao hụt đường giây.
Quá trình khởi động từ tốc độ thấp giúp cho động cơ mang tải lớn không phải khởi động đột ngột, tránh hư hỏng phần cơ khí, ổ trục, tăng tuổi thọ động cơ.
Hệ thống điện tử bảo vệ quá dòng, cao áp và thấp áp, tạo ra một hệ thống an toàn khi vận hành.
Tiết kiệm điện 30-35% so với hệ thống khởi động truyền thống.
Để biết thêm chi tiết và ứng dụng vui lòng liên hệ: