Ô nhiễm không khí có xu hướng gia tăng

Ô nhiễm không khí xuất phát do tốc độ phát triển đô thị hóa nhanh và gia tăng khí thải giao thông.

Hiện nay, ô nhiễm không khí (ONKK) đang là vấn đề nóng của Việt Nam và TP.HCM. Nguyên nhân chính là do tốc độ phát triển đô thị hóa quá nhanh gắn liền với sự gia tăng khí thải từ các phương tiện giao thông. Cùng với đó là sự gia tăng của các ngành công nghiệp chủ đạo như xi măng, luyện thép, nhiệt điện, đốt than…

Ảnh hưởng đến sức khỏe con người

ONKK mỗi ngày sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người như làm cay mắt, đỏ mắt, ho, thở khò khè, giảm chức năng phổi, dễ mắc các bệnh hen suyễn, viêm phế quản, thậm chí có thể bị ung thư…

Một điều chúng ta dễ dàng nhận thấy là bụi ở khắp nơi, chỗ nào cũng có. Dường như chiếc khẩu trang đã trở thành vật bất ly thân không chỉ với giới nữ mà còn với tất cả mọi người mỗi khi ra đường.

Anh Hoàng Hải (Gò Vấp) cho biết: “Cái này thì thường quá rồi, đâu đâu cũng thấy người ta đeo khẩu trang bất kỳ sáng, chiều hay tối, tôi còn nhớ có thời nhiều người lên án việc đeo khẩu trang bịt mặt như ninja nhưng cũng dễ hiểu thôi vì bụi quá mà, mình phải bảo vệ sức khỏe mình trước chứ”.

Thông tin trên là một phần trong báo cáo tham luận của GS-TS Nguyễn Văn Phước, Viện trưởng Viện Môi trường và Tài nguyên, tại hội nghị về môi trường diễn ra mới đây khi nói về hiện trạng môi trường mà con người đang phải đối mặt.

Nồng độ bụi gia tăng

Tại Việt Nam, theo Trung tâm Quan trắc môi trường, kết quả quan trắc hiện trạng môi trường không khí giai đoạn 2008-2012 cho thấy chất lượng môi trường không khí đang bị suy giảm.

ONKK chủ yếu là bụi, đang có chiều hướng gia tăng, nhất là tại các tuyến đường giao thông, giao lộ, khu vực đang trong quá trình xây dựng, nhà máy lớn, khu công nghiệp tập trung. Một số khu vực có biểu hiện ô nhiễm CO, NO2 và tiếng ồn cục bộ cao. Khí NO có xu hướng tăng lên cao vào các giờ cao điểm buổi sáng và buổi chiều.

Đối với các khí độc hại khác như toluen, xylen, nồng độ cũng có xu hướng tăng ở ven các trục giao thông tuy vẫn còn dưới mức quy chuẩn Việt Nam (QCVN). Riêng nồng độ benzen tại TP.HCM đã vượt QCVN nhiều lần.

Ở các khu dân cư nằm trong đô thị lớn chịu ảnh hưởng của giao thông, mức độ ô nhiễm vượt ngưỡng nhiều lần. Trên phạm vi cả nước, năm 2011 ghi nhận mức độ không khí bị ô nhiễm bụi nhiều nhất. Nồng độ bụi tại hầu hết điểm quan trắc xung quanh các khu, cụm công nghiệp đều vượt ngưỡng quy định, một số điểm vượt tới 3-4 lần.

Mặt khác, môi trường ONKK tại các làng nghề, ô nhiễm mùi đang là vấn đề đáng quan tâm. Nguyên nhân xuất phát chủ yếu từ các loại dung môi hữu cơ được sử dụng trong quá trình sơn, đánh bóng sản phẩm sau sản xuất, mùi từ các làng nghề chế biến nông sản, mùi hôi do chăn nuôi gia súc, gia cầm…

Ô nhiễm khu dân cư

Tại TP.HCM, nhìn chung môi trường không khí ở khu dân cư chưa bị ô nhiễm đáng kể. Kết quả quan trắc tự động trong năm 2013 cho thấy nồng độ các chất ONKK đều đạt QCVN 05:2009 và QCVN 06:2009. Tuy nhiên, nồng độ benzen tại một số vị trí quan trắc đã vượt quy chuẩn.

Chẳng hạn như khu dân cư cạnh KCX Linh Trung 2 và một phần khu dân cư Lê Minh Xuân. Theo kết quả quan trắc ONKK do giao thông năm 2013 của Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở TN&MT TP.HCM cho thấy nhiều chỉ tiêu đo được đều vượt quy chuẩn.

Nồng độ bụi lơ lửng cao nhất tại An Sương, tiếp đó là Phú Lâm, ngã sáu Gò Vấp, Đinh Tiên Hoàng – Điện Biên Phủ, Nguyễn Văn Linh – Huỳnh Tấn Phát và thấp nhất tại Hàng Xanh. So với năm trước đó, nồng độ bụi lơ lửng giảm 2%-9%; ngoại trừ tại Phú Lâm và ngã sáu Gò Vấp tăng khoảng 8%.

Trong năm 2013, do có số ngày mưa nhiều, rải rác mưa trái mùa đã góp phần làm giảm nồng độ bụi lơ lửng tại một số trạm. Nồng độ CO tại thời điểm đo hầu hết đạt quy chuẩn, chỉ vài thời điểm cao hơn mức cho phép. Tuy nhiên, nồng độ NO2, nồng độ chì, mức ồn… vẫn khá cao.

Trước tình hình này, chúng ta cần ngay những giải pháp để từng bước giải quyết vấn đề ONKK. Có như vậy mới góp phần xây dựng TP.HCM xanh, sạch, đẹp, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng dân cư.

Vi phạm về tiếng ồn, bị phạt như thế nào?

Phòng kiểm soát ô nhiễm Chi cục Bảo vệ môi trường (Sở Tài nguyên và môi trường TP.HCM) trả lời: Hành vi gây tiếng ồn, tùy mức độ có thể bị xử lý theo quy định tại nghị định 179 (năm 2013) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Bên cạnh đó, hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 3-6 tháng; từ 6-12 tháng (tùy mức ồn vượt bao nhiêu so với quy định).

Biện pháp khắc phục hậu quả

– Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật, với thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định, trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường, trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành.

Theo TT

(Nguồn 

,

Các chất gây ô nhiễm không khí

Các chất hydrocacbon và các dung môi (gọi chung là chất hữu cơ bay hơi – VOC). Các dạng khí gây ô nhiễm ở mức độ khác nhau, phổ biến là dioxide lưu huỳnh (SO2), oxide nitơ (NOx); mono cxide cacbon (CO); dioxide cacbon (CO2); các kim loại và chất hữu cơ; các nguyên tố ở dạng “vết”.

Bụi và Sol khí

Bụi là chất ở dạng rắn hoặc lỏng, có kích thước nhỏ, phân tán ở diện rộng. Hàng năm thế giới thải vào khí quyển khoảng 200 triệu tấn bụi.

Sol khí là chất lơ lửng phân tán trong không khí với kích thước dạng keo (d < 1μ m) và tương đối bền, khó lắng. Sol khí cũng là nguồn gốc tạo nên các nhân ngưng tụ hình thành mây mưa.

Bụi, sol khí có thể được phân biệt dựa vào kích thước của chúng.

d < 0,3 μ m là những nhân ngưng tụ vận động như thể khí, xuất hiện nhờ quá trình ngưng tụ, tách khỏi các hạt lớn nhờ hấp thụ.

d = 0,3 – 3 μ m hình thành do quá trình kết hợp các hạt nhỏ, chuyển động theo quy luật Brown, được tách khỏi không khí nhờ mưa. Thời gian lưu của chúng trong không khí ngắn hơn thời gian hợp thành hạt lớn.

d > 3 μ m xuất hiện do phân tán cơ học của những hạt lớn và được thu hồi qua quá trình lắng.

Tác hại chính của bụi và sol khí là khả năng tạo hợp chất với một số kim loại hiếm. Bụi và sol khí còn được coi là phương tiện chứa kim loại nặng trong khí quyển. Một số kim loại (Cd, Pb, Zn, Cu, Sb-Antrinomy) tích tụ dạng hạt nhỏ có d ≤ 2,5 μ m. Một số kim loại khác (Fe, Mn, Cr) tích tụ ở dạng lớn hơn.

Bụi và sol khí gây ảnh hưởng tới cân bằng sinh thái, là nguồn gốc gây nên sương mù, cản trở phản xạ tia mặt trời, làm thay đổi pH trên mặt đất (tro bụi có tính kiềm); tích tụ chất độc (kim loại nặng, hydrocacbon thơm ngưng tụ …) trên cây cối; gây ăn mòn da; làm hại mắt và cơ quan hô hấp.

Các chất ở dạng khí

Các dạng khí gây ô nhiễm ở mức độ khác nhau, phổ biến là dioxide lưu huỳnh (SO2), oxide nitơ (NOx); mono cxide cacbon (CO); dioxide cacbon (CO2); các kim loại và chất hữu cơ; các nguyên tố ở dạng “vết”.

Các chất ô nhiễm chủ yếu và phổ biến như sau:

SO2 (Dioxide lưu huỳnh, sulfurơ) là chất chủ yếu làm nhiễm bẩn không khí – có hại cho quá trình hô hấp. Do tính acid, SO2 có hại cho đời sống của thủy sinh vật cũng như các vật liệu khác. SO2 vượt quá mức thì hạn chế quang hợp, gây mưa acid, là chất không màu, hơi cay, hơi nặng, bay là là mặt đất.

NOx (Oxide Nitơ): đáng lưu ý là NO và NO2, có tính acid như SO2, 70% NOx trong không khí là sản phẩm của các phương tiện vận tải, hoặc do đốt nhiên liệu nhiệt độ cao, do sấm sét oxy hóa nitơ không khí. Tính khó tan của chất thải này, cùng với sự gia tăng các phương tiện vận tải giao thông đã làm tăng ô nhiễm môi trường ở các thành phố.

CO (mono oxide cacbon) phát sinh nhiều từ khí thải xe hơi (80%) hoặc chính xác hơn là các xe chạy bằng xăng tạo sản phẩm đốt không hoàn toàn. CO là chất khí không màu, không mùi. Con người nhạy cảm với CO hơn động vật. Hiện nay CO chiếm tỉ lệ gây ô nhiễm cao nhất.

CO2 (Dioxide Cacbon) là sản phẩm của quá trình đốt cháy, là một trong những yếu tố tạo nên hiện tượng hiệu ứng “nhà kính”. Các quá trình đốt cháy như cháy rừng, sản xuất điện, trong công nghiệp, trong vận tải, trong xây dựng.

Chì (Pb) là sản phẩm điển hình của văn minh ôtô chạy xăng. Tetraethyl chì được pha vào xăng làm tăng chỉ số octan. Pb được thải ra dưới dạng hạt nhỏ, gây ảnh hưởng lên sự hô hấp, máu .v.v.. của con người. Ngày nay người ta sử dụng xăng không pha chì.

Các chất hydrocacbon và các dung môi (gọi chung là chất hữu cơ bay hơi – VOC).

Acid chlorhydric (HCl) góp phần làm tăng 10% acid trong nước mưa. Có nguồn gốc là các cơ sở đốt rác đặc biệt là các chất dẻo PVC bị đốt cháy.

Sulfurhydro (H2S) là khí độc, không màu, mùi hôi thối như trứng ung, có nhiều ở các bãi rác, cống rãnh, hầm lò.

Các ion

Dưới ảnh hưởng của các tia vũ trụ và các bức xạ ion hóa, các phân tử, nguyên tử trong không khí tách ra thành các ion âm, còn gọi là ion nhẹ và các ion dương, là ion nặng. Không khí sạch, ít bụi và hơi ẩm thì ion nhẹ nhiều. Tỉ lệ ion nhẹ / ion nặng biểu thị mức độ nhiễm bẩn không khí.

Ở các thành phố, nơi tập trung đông dân, nhà máy, ô nhiễm nhiều nên lượng ion nhẹ ít, chỉ khoảng 400 ion/ml. Ở nông thôn, hàm lượng ion nhẹ nhiều hơn, 2.000 ion/ml không khí. Thiếu ion nhẹ sẽ bị mệt mỏi, buồn ngủ. Ion nhẹ có tác dụng chữa bệnh rất tốt, với hàm lượng 20.000 ion/ml không khí sẽ có tác dụng tốt đến hệ thần kinh và các bệnh huyết áp cao, hen suyễn, dị ứng và nội tiết.

Các hạt nhỏ, các chất nguy hại khác

Phóng xạ có nguồn gốc từ tự nhiên (từ mặt đất, các lớp đá hoa cương) và từ nhân tạo chủ yếu là từ các cơ sở sử dụng chất phóng xạ, nhà máy điện hạt nhân …

Kẻ thù của sức khỏe

Con người nghe không chỉ tiếng nói của nhau mà còn cả những tiếng động tự nhiên như sấm sét, mưa rơi… hay những âm thanh từ tiếng chim hót, âm nhạc…

Tiếng động gồm những âm thanh có sóng lan truyền trong môi trường không khí, nước, chất rắn với tần số dao động từ 20 đến 15.000 Hz. Tai người không nghe được hạ âm dưới 20 Hz và siêu âm trên 15.000 Hz. Tần số tiếng nói bình thường từ 500 đến 2.000 Hz.

Mức ồn và tác hại

Tiếng động nghe to hay nhỏ là do cường độ của âm thanh được đo bằng đơn vị decibel (dB). Ví dụ, tiếng lá cây: 10 dB; nói nhỏ: 20-30 dB; nhà ở, bệnh viện yên tĩnh: 40 dB; văn phòng bàn giấy: 50 dB; nói chuyện bình thường: 55 dB; cửa hàng đông người, tiếng nhạc xập xình, cơ sở sản xuất: trên 60 dB; máy móc kêu rất to hay tiếng máy bay: 100-120 dB. Nếu tiếng động đến mức 120 dB sẽ khiến tai đau nhức; 130-140 dB sẽ gây thủng màng nhĩ, thậm chí điếc.

Tiếng ồn là hiện tượng vật lý tác động lên thính giác gây khó chịu. Tiếng ồn tập hợp nhiều âm thanh có tần số khác nhau và cường độ trên 60 dB. Sản xuất công nghiệp có nhiều tiếng ồn làm giảm sự chú ý và năng suất của người lao động, dễ gây tai nạn và bệnh điếc nghề nghiệp.

Ở những đô thị lớn với nhiều phương tiện giao thông, tiếng ồn cao tới 80 dB. Theo Viện Vệ sinh y tế công cộng, tại một bệnh viện lớn ở TP HCM có đến 80% các khoa, phòng có tiếng ồn cao 60-70 dB, vượt tiêu chuẩn quốc tế là 50 dB đối với phòng làm việc bàn giấy. Một số phòng mổ và phòng bệnh nhân có mức độ ồn 70-75 dB, ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân.

Tiếng ồn gây tác hại nếu tần số cao trên 4.000 Hz, chẳng hạn như tiếng còi xe. Tiếng ồn trong sinh hoạt kéo dài sẽ gây khó chịu, căng thẳng, giảm sự tập trung, đau đầu, tăng nhịp tim, rối loạn tiêu hóa, có thể rối loạn một số nội tiết tố, giảm thính lực. Tiếng ồn trầm tần số thấp như động cơ xe làm rung động các nội tạng trong cơ thể, tạo cảm giác rất khó chịu.

Cường độ tiếng ồn càng cao, tác hại càng lớn. Khi đó, bộ phận thính giác bị rung động; đầu óc mệt mỏi, giảm khả năng suy nghĩ; hoạt động tim mạch, hô hấp cũng nhanh hơn; huyết áp tăng; rối loạn thần kinh vận động, chuột rút, co cứng cơ; tuyến giáp và tuyến thượng thận có thể bị ảnh hưởng; rối loạn giấc ngủ, dễ bị stress, cáu gắt; có thể giãn đồng tử, rối loạn thị lực…

Ở các nước công nghiệp Âu, Mỹ, tiếng ồn sinh hoạt được xem là tác nhân gây hại hàng đầu đối với môi trường. Riêng ở nước ta, ngày càng có nhiều tiếng ồn từ lĩnh vực xây dựng, giao thông (động cơ, còi xe), các hàng quán mở nhạc lớn… từ trên 80 dB đến 100 dB, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, nghỉ ngơi và chữa bệnh của người dân.

Ô nhiễm ánh sáng gây ra những bệnh gì?

Thực tế cho thấy, con người đang quá lạm dụng vào nguồn ánh sáng từ bóng đèn điện. Ở những thành phố lớn, những chiếc đèn đường sáng rực, đèn cao áp chiếu sáng công trường, những biển hiệu quảng cáo… đã tạo ra một nguồn ô nhiễm vô hình, một sát thủ trực tiếp ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.

Ô nhiễm ánh sáng-một trong những căn bệnh của đô thị hiện đại đang từng ngày bào mòn sức khỏe của người dân một cách vô hình.

Theo một tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy, ánh sáng nếu không cần thiết và được thiết kế thiếu hợp lý cũng là một dạng ô nhiễm. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến nhiều người bị giảm thị lực.

Cộng đồng khoa học vẫn đang nghiên cứu về rối loạn nhịp sinh học và những hậu quả của sự suy giảm quá trình sản xuất melatonin gây ra do sự tiếp xúc ánh sáng quá mức.

Nghiên cứu của trường đại học Haifa (Israel) kết luận, phụ nữ sống ở những vùng đô thị nhiều ánh sáng nhân tạo có nguy cơ mắc bệnh ung thư cao hơn 73% so với những phụ nữ ở những nơi tận dụng chiếu sáng tự nhiên.

Hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã thêm các hoạt động liên quan đến rối loạn nhịp sinh học vào danh sách các yếu tố gây ra bệnh ung thư.

Các nhà nghiên cứu tin rằng tiếp xúc ánh sáng vào ban đêm làm hạn chế quá trình tổng hợp melatonin hoặc tăng quá trình sản sinh cortisol, về lâu dài có thể dẫn đến ung thư vú, ung thư ruột kết, trực tràng và ung thư tuyến tiền liệt.

Dù chưa xác định được chính xác lượng ánh sáng tiếp xúc về đêm bao nhiêu thì được xem là quá mức, nhưng các nhà khoa học có thể đưa ra khẳng định về những căn bệnh liên quan đến ánh sáng thường phổ biến ở những xã hội công nghiệp hóa.

Một nghiên cứu của Đại học Haifa, Israel, kết luận rằng phụ nữ sống ở những vùng đô thị nhiều ánh sáng nhân tạo có nguy cơ mắc bệnh ung thư cao hơn 73% so với những phụ nữ ở những nơi tận dụng chiếu sáng tự nhiên. Nghiên cứu này so sánh ung thư vú với ung thư phổi thì nhận thấy ô nhiễm ánh sáng gia tăng khả năng ung thư vú   nhưng không làm tăng khả năng ung thư phổi. Hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã liệt kê “hoạt động trong ngày liên quan đến rối loạn nhịp sinh học” là một nhân tố gây ung thư.

Trong khi đó, ô nhiễm ánh sáng từ các bóng đèn màu sắc sặc sỡ (còn gọi là ô nhiễm ánh sáng màu) không những tạo ra bất lợi đối với mắt mà còn gây rối loạn cho thần kinh, khiến cho con người dễ xuất hiện các triệu chứng choáng váng chóng mặt, khó chịu trong người, buồn nôn, mất ngủ, mất tập trung, cơ thể mệt mỏi, cáu gắt thường xuyên, buồn phiền…

Theo nghiên cứu, nếu như bị các tia tử ngoại sinh ra bởi các bóng đèn ánh sáng màu trong sân khấu chiếu xạ trong thời gian dài sẽ xuất hiện các triệu chứng chảy máu mũi, rụng răng, đục thủy tinh thể, thậm chí dẫn tới bệnh máu trắng và các bệnh nguy hiểm khác.

Nguyên nhân khác gây ra ô nhiễm ánh sáng chính là kính gương. Kính gương được sử dụng phổ biến bởi sự mỹ quan, cách nhiệt tốt, trọng lượng nhẹ. Các kiến trúc cao tầng một thời dùng loại kính này để tăng tính thẩm mỹ cho các tòa nhà. Tuy nhiên, hậu quả rõ nhất do kính gương mang lại là sự phản xạ ánh sáng, gây nguy hiểm cho người lái xe.

Ô nhiễm ánh sáng đang diễn ra âm thầm do chúng ta chưa nhận thức được tác hại của nó. Việc chiếu sáng quá mức có thể gây những tác động đáng sợ đến con người hơn là việc chúng ta không thể ngắm được bầu trời đêm đầy sao.

Chính vì vậy, các nhà khoa học đã đưa ra lời cảnh báo đến toàn cầu về sự ô nhiễm ánh sáng do con người tạo ra. Con người đang phải hứng chịu sự tác động của nó một cách từ từ và “nhẹ nhàng” bởi hậu quả nó để lại không thể nhìn thấy bằng mắt thường hay sờ nắn được.

Giới thiệu – Công Ty Môi Trường SGC, Thành Phố Hồ Chí Minh

Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Công Nghệ Sài Gòn(SGC) chuyên cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ quan trắc môi trường trong lĩnh vực an toàn sức khỏe môi trường cho các ngành công nghiệp.

Là một doanh nghiệp lớn trong ngành môi trường, trải qua bề dày kinh nghiệm hơn 5 năm Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Công Nghệ Sài Gòn chúng tôi chuyên tư vấn môi trường, cung cấp các dịch vụ tốt nhất, giá rẻ nhất về lĩnh vực môi trường, Chúng tôi xin giới thiệu đôi nét về Công ty tới Quý khách hàng, rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn.

Đôi nét về Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Công Nghệ Sài Gòn (SGC)

Để giải quyết những khó khăn và giúp các doanh nghiệp trong việc thực hiện những quy định pháp luật về việc bảo vệ môi trường. SGC ra đời, chỉ với mục tiêu chính là tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đơn giản hóa mọi thủ tục pháp lý theo đúng quy định của pháp luật về môi trường bằng các hồ sơ môi trường mà chính phủ đã ban hành hiện nay.
Với Công Nghệ Sài Gòn thì mọi yêu cầu của quý doanh nghiệp sẽ được triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả và chúng tôi đảm bảo là chi phí thấp nhất. Đó như một lời cam kết vững chắc về chất lượng dịch vụ môi trường tối ưu mà chúng tôi mang lại.

Dịch vụ tư vấn thực hiện các hồ sơ môi trường

Hồ sơ môi trường là hồ sơ không thể thiếu đối với doanh nghiệp, trong khi các doanh nghiệp thường tập trung vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Ít quan tâm và không nắm rõ các quy định  và thủ tục pháp lý về hồ sơ môi trường của doanh nghiệp. Không nắm rõ luật Bảo vệ môi trường (Luật BVMT số 55/2014/QH13) thì thực hiện không đúng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành sẽ bị các cơ quan nhà nước đến kiểm tra và bị phạt, mức phạt như thế nào xem chi tiết tại đây (Nghị định 179/2013/NĐ-CP).

Doanh nghiệp của bạn đang gặp những rắc rối gì với các hồ sơ môi trường?

Tại sao Doanh nghiệp phải đo kiểm môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động?

Việc đo kiểm môi trường lao động nhằm quản lý được môi trường làm việc của người lao động, phát hiện những yếu tố nguy cơ gây các tác hại nghề nghiệp để cải thiện điều kiện làm việc, trang bị phương tiện phòng hộ cá nhân phù hợp nhằm đảm bảo được an toàn sức khỏe cho người lao động,….Vì vậy việc đo kiểm môi trường lao động rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Bấm vào để xem thêm chi tiết (Đo kiểm MTLĐ)

Doanh nghiệp của bạn mới thành lập hay mở rộng sản xuất có phải làm hồ sơ môi trường không và làm hồ sơ gì?

Doanh nghiệp phải làm hồ sơ cho trường hợp này. Tùy vào quy mô từng doanh nghiệp mà  có thể làm báo cáo đánh giá tác động môi trường hay kế hoạch bảo vệ môi trường. Đây là hai hồ sơ doanh nghiệp phải có trước khi bạn đi vào hoạt động hoặc mở rộng sản xuất. Nghị định quy định doanh nghiệp của bạn thuộc hồ sơ nào bấm vào đây (Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP)

Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất nhưng chưa có hoặc thiếu hồ sơ môi trường?

Trường hợp này phải bổ sung hồ sơ môi trường. Cũng tùy vào quy mô sản xuất của từng công ty mới xác định được hồ sơ cần phải bổ sung là gì? Ví dụ như: Công ty quy mô sản xuất lớn phải là đề án bảo vệ môi trường chi tiết, công ty có quy mô nhỏ thì làm đề án bảo vệ môi trường đơn giản. Bấm vào đây để biết thêm chi tiết (Thông tư 26/2015/TT-BTNMT).

Hằng năm, bạn có thực hiện báo cáo giám sát định kỳ để nộp về cơ quan chức năng không? Tại sao phải làm báo cáo giám sát này?

Việc lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ giúp Doanh nghiệp biết rõ về hiện trạng chất lượng môi trường của mình từ đó có thể đề ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả nhằm đạt các Quy chuẩn môi trường theo quy định. Hơn nữa kết quả giám sát chất lượng môi trường sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh chất thải nguy hại thì phải xử lý như thế nào theo đúng quy định nhà nước?

Doanh nghiệp phát sinh chất thải rắn thì phải lập sổ chủ nguồn thải, thu gom và phân loại và xử lý theo đúng quy định của thông tư. Bấm vào xem thông tư chi tiết. (Thông tư 36/2015/TT-BTNMT).

Doanh nghiệp của bạn có sử dụng nước giếng để sản xuất không? Nếu có thì đã được cơ quan chức năng cấp phép khai thác chưa?

Doanh nghiệp của bạn sử dụng nguồn nước giếng để phục vụ cho sinh hoạt hay sản xuất thì phải đăng ký lập báo cáo gửi cơ quan nhà nước để xin giấy cấp phép trước khi sử dụng nguồn nước này.

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có phát sinh nước thải, khí thải không? Nếu có doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống  xử ký trước khi thải vào môi trường chưa?

Hãy liên hệ với chúng tôi để tư vấn cho doanh nghiệp bạn biết cần phải làm gì:

– Tư vấn thiết kế và thi công hệ thống xử lý nước thải (bao gồm nhiều loại hình kinh doanh như xi mạ, bệnh viện, in ấn, dệt nhuộm, nhiều loại hình kinh doanh khác,…)

– Thực hiện các công trình xây dựng hệ thống xử lý khí thải cho doanh nghiệp.

– Tư vấn xây dựng hệ thống xử lý nước cấp cho doanh nghiệp.

Mọi chi tiết thắc mắc hay doanh nghiệp muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì trong các dịch vụ trên của chúng tôi hãy liên hệ ngay với Công ty CP DV Công Nghệ Sài Gòn chúng tôi qua; Hotline: 19001713 để được tư vấn và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí nhé.

Ô NHIỄM TIẾNG ỒN

1/ Khái niệm:

Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp không có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm việc và nghỉ ngơi của con người.

Hay là những âm thanh phát ra không đúng lúc, không đúng nơi, âm thanh phát ra với cường độ qua lớn, vượt quá mức chịu đựng của con người. Như vậy, tiếng ồn là một khái niệm tương đối, tùy thuộc từng người mà có cảm nhận tiếng ồn khác nhau, mức ảnh hưởng cũng sẽ khác nhau.

a – Nguồn gây tiếng ồn:

  • Tiếng ồn giao thông.
  • Tiếng ồn trong xây dựng.
  • Tiếng ồn công nghiệp và sản xuất.
  • Tiếng ồn trong sinh hoạt.

b – Các dải tiếng ồn:

Décibel (dB) là đơn vị đo tiếng ồn.

  • 10-20 dB – Gió vi vu qua lá cây được xem là trạng thái yên tỉnh.
  • 30 dB – Thì thầm (trong phòng ngủ).
  • 40 dB – Tiếng nói chuyện bình thường.
  • 50 dB – Tiếng máy giặt, ồn ở siêu thị, có gây phiền nhưng còn chịu được.
  • 55 dB -70 dB – Động cơ xe hơi, xe máy, gây khó chịu, mệt mỏi.
  • 75 dB – 85 dB – Máy cắt cỏ, hút bụi, cắt gỗ, làm rất khó chịu.
  • 90 dB – 100 dB – phát ra ở Công trường xây dựng, ồn ở mức nguy hiểm.
  • 120dB – 140 dB – Máy bay lúc cất cánh, ồn quá lớn gây tổn thương tâm trí.

2/ Tác hại và cách phòng ngừa

a – Tác hại:

    – Tiếng ồn (55dB – 70dB): làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với lao động trí óc.

    – Tiếng ồn (75dB – 85dB): làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng huyết áp, ảnh hưởng đến hoạt động của dạ dày và giảm hứng thú lao động.

    – Tiếng ồn (90dB): gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất cân bằng cơ thể và suy nhược thần kinh.

b – Biện pháp:

   – Quy hoạch kiến trúc hợp lý.

   – Giảm tiếng ồn và chấn động ngay tại nguồn.

   – Sử dụng các thiết bị tiêu âm, cách âm.

   – Phương pháp thông tin, giáo dục con người.v.v…..

Bệnh điếc nghề nghiệp

1/ Nguyên nhân

Điếc nghề nghiệp là một bệnh do tiếng ồn của môi trường lao động, có cường độ cao trên mức gây hại, tác dụng như một vi chấn thương âm, trong một thời gian dài, gây tổn thương không hồi phục ở cơ quan Corti của tai trong (cơ quan thính giác).

2/ Triệu chứng lâm sàng

+ Giai đoạn đầu : mệt mỏi thính giác. Đây là giai đoạn thích ứng, xảy ra từ và tuần đến vài tháng sau khi tiếp xúc với tiếng ồn. Bệnh nhân cảm thấy ù tai, cảm giác tức ở tai như bị nút tai, có cảm giác nghe kém vào cuối hay sau giờ lao động. Toàn thân suy nhược, mệt mỏi, nhức đầu, mất ngủ.
+ Giai đoạn tiềm tàng
Giai đoạn này kéo dài hằng năm từ 5 – 7 năm, người bệnh không để ý vì các triệu chứng chủ quan và toàn thân thoáng qua, vả lại họ vẫn nghe rõ được tiếng nói to ở nơi ồn ào, chỉ cảm thấy hơi trở ngại khi nghe âm nhạc vì nghe kém ở tần số cao.
+ Giai đoạn tiềm tàng gần hoàn toàn
Người bệnh khó chịu khi nghe và không nghe được tiếng nói thầm
+ Giai đoạn điếc rõ rệt : giai đoạn này, tiếng nói to cũng khó nghe. Bệnh nhân ù tai thường xuyên, nói chuyện khó khăn.

3/ Biện pháp phòng chống

+ Biện pháp kỹ thuật
– Giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh.
– Giảm tiếng ồn bằng cách cách ly nguồn phát sinh tiếng ồn hoặc bọc kín máy gây ồn nhiều.
– Giảm tiếng ồn bằng hấp thu bề mặt và phản xạ tại chỗ.
– Bố trí máy móc, sắp xếp dụng cụ hợp lý.
+ Biện pháp phòng hộ cá nhân.
– Nút tai : có thể bằng sáp, bằng bông, cao su xốp dẻo, kim loại.
– Chụp tai : Tai chụp hay mũ chụp.
Có thể sắp xếp nghỉ ngơi xen kẽ với lao động : lao động một giờ nghỉ 15 phút hay hai giờ nghỉ nửa giờ. Tại nơi lao động cần bố trí các phòng yên tĩnh để công nhân nghỉ ngơi. Đối với những người mệt mỏi thính giác hay phải lao động ở nơi có tiếng ồn cường độ quá cao, có thể điều trị bằng bố trí nghỉ ngơi trong một số ngày hoặc vài tuần lễ.

,

Ô nhiễm tiếng ồn hiểm họa nguy hại cho sức khỏe chưa được quan tâm

Các chuyên gia môi trường đã lên tiếng cảnh báo rằng tiếng ồn đô thị được ví như kẻ sát nhân giấu mặt, thấy nó cũng… bình thường nên mọi người chấp nhận chung sống với nó, chứ ít để ý đến tác hại nguy hiểm của nó. Có lẽ chỉ những người buộc phải trực tiếp bị tiếng ồn tra tấn mới thấy rõ nguy cơ.

Nguyên nhân gây nên tiếng ồn đô thị rất đa dạng, từ các âm thanh phát ra từ nhà máy, công xưởng đến hoạt động giao thông và cả tiếng ồn trong sinh hoạt của người dân. Có thể nói chúng ta đang sống trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng.

    – Cùng với sự phát triển của các đô thị, nhịp sống tại các quận huyện đã gây ra tiếng ồn lớn đến mức báo động. Tiếng ồn là một dạng ô nhiễm môi trường rất nguy hại, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng nhưng lại ít được quan tâm như các loại ô nhiễm khác.

  • Các chuyên gia môi trường đã lên tiếng cảnh báo rằng tiếng ồn đô thị được ví như kẻ sát nhân giấu mặt, thấy nó cũng… bình thường nên mọi người chấp nhận chung sống với nó, chứ ít để ý đến tác hại nguy hiểm của nó.

Có lẽ chỉ những người buộc phải trực tiếp bị tiếng ồn tra tấn mới thấy rõ nguy cơ. Nguyên nhân gây nên tiếng ồn đô thị rất đa dạng, từ các âm thanh phát ra từ nhà máy, công xưởng đến hoạt động giao thông và cả tiếng ồn trong sinh hoạt của người dân.

    – Tiếng ồn là một tác nhân liên quan đến mọi người, già hay trẻ, đi ra đường hay ở nhà, hoặc đến nơi làm việc… 

  • Ô nhiễm tiếng ồn có hại cho sức khoẻ. Tiếng ồn còn có thể là một trong những nguyên nhân làm tăng hiện tượng bạo lực trong giao tiếp.

    – Décibel (dB) là đơn vị đo tiếng ồn. Xin không đi sâu vào khái niệm này mà chỉ xin đưa ra những thí dụ minh họa để mọi người cùng hiểu một cách cụ thể :

  • 10-20 dB – Gió vi vu qua lá cây được xem là trạng thái yên tỉnh
  • 30 dB – Thì thầm (trong phòng ngủ)
  • 40 dB – Tiếng nói chuyện bình thường
  • 50 dB – Tiếng máy giặt, ồn ở siêu thị, có gây phiền nhưng còn chịu được
  • 55 dB -80 dB – Động cơ xe hơi, xe máy, gây khó chịu, mệt mỏi
  • 80 dB – 85 dB – Máy cắt cỏ, hút bụi, cắt gỗ, làm rất khó chịu
  • 90 dB – 100 dB – phát ra ở Công trường xây dựng, ồn ở mức nguy hiểm
  • 120dB – 140 dB – Máy bay lúc cất cánh, ồn quá lớn gây tổn thương tâm trí

     – Những thí dụ trên, bên cạnh các số dB chỉ là những thí dụ phỏng chừng, xấp xỉ.

    – Càng ở xa nguồn tiếng động thì độ ồn giảm đi và giảm rất nhanh. Giữa lòng đường, tiếng ồn của xe cộ có thể là 80dB nhưng trên lề đường nơi người đi bộ chỉ còn khảng 60dB chẳng hạn.

    – Không có máy đo thì có thể một cách phỏng chừng, dựa trên khả năng phân biệt của tai người: tiếng động inh ỏi là cỡ 80 dB, nhức tai là khoảng 90dB. Trên nữa thì ta không chịu nổi và phản ứng tự bảo vệ tức thì là đưa tay bịt tai lại.

  • Sống và làm việc nơi ồn lâu dần cũng “quen”, ta hết hay bớt thấy khó chịu nhưng hậu quả của tiếng ồn vẫn “âm thầm ghi” vào cơ thể ta.

   – Tiếng ồn tác động đến tai, sau đó tác động đến hệ thần kinh trung ương, rồi đến hệ tim mạch, dạ dày và các cơ quan khác, sau đó mới đến cơ quan thính giác. 

  • Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng tới sức khỏe và hành vi của con người theo nhiều cách khác nhau, như mất ngủ, khó chịu, khó tiêu, ợ nóng, huyết áp cao, bệnh tim và bệnh điếc.

Chỉ cần tiếng ồn mạnh phát ra từ một chiếc xe tải chạy trên đường đã có thể tác động xấu tới tuyến nội tiết, hệ thần kinh và tim mạch của nhiều người. Nếu tình trạng đó kéo dài hoặc thường xuyên, sự rối loạn sinh lý sẽ trở thành mãn tính và là nguyên nhân gây ra bệnh tâm thần.

    – Tác động của tiếng ồn phụ thuộc vào tần số và cường độ âm thanh, mức độ lặp lại của tiếng ồn. Ô nghiễm tiếng ồn tác động đến cơ quan thính giác, tiếng ồn làm giảm độ nhạy cảm, tăng ngưỡng nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm việc an toàn.

  • Khi tác động đến các cơ quan khác như hệ thần kinh trung ương, tiếng ồn sẽ gây kích thích, ảnh hưởng xấu đến não bộ, gây chứng đau đầu, chóng mặt, sợ hãi, giận dữ vô cớ. Đối với hệ tim mạch, tiếng ồn làm rối loạn nhịp tim và sự tuần hoàn máu, làm tăng huyết áp.

Tiếng ồn có thể khiến rối loạn quá trình tiết dịch và tăng axit trong dạ dày, làm rối loạn sự co bóp, gây viêm loét dạ dày.

    – Khi phải chịu đựng tiếng ồn liên tục, cơ thể người không tránh khỏi tình trạng bị căng thẳng. Căng thẳng kéo dài dễ dẫn đến những chứng bệnh thần kinh như trầm cảm hay lo lắng vô cớ, tăng thêm nguy cơ các bệnh về tim mạch và hệ tuần hoàn.

  • Nhiều nghiên cứu cho thấy, những người phải sống trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn lớn và thường xuyên như gần sân bay, sân ga, đường tàu thì càng dễ mắc những chứng bệnh đó.

    – Nếu sống trong môi trường bị ô nhiễm tiếng ồn, giấc ngủ của chúng ta sẽ không được sâu và dài, mà chập chờn nên khi thức dậy, khả năng tập trung của cơ thể sẽ bị giảm, dễ bị kích động và mất dần khả năng tự kiềm chế.

  • Đồng thời, sức đề kháng của cơ thể cũng yếu đi, mà thể hiện rõ nhất là khả năng miễn dịch kém. Ở người già, mất ngủ vì tiếng ồn là thủ phạm làm tăng các loại hormone gây stress, làm lượng mỡ trong máu và đường huyết tăng cao.

Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn khi tham gia giao thông

1 – Dừng xe tắt máy

    – Hầu hết ở tuyến đường lớn, thời gian dừng đèn đỏ thường kéo dài 30s – 60s, có thể lên đến 90s. Trong khi ở nước mà phương tiện giao thông chủ yếu là xe máy, ô tô, thậm chí có nhiều phương tiện đã quá thời hạn sử dụng, người tham gia giao thông vẫn nổ máy, gây ra tiếng ồn lớn gây ô nhiễm tiếng ồn, đồng thời tăng lượng khí thải lên gấp đôi làm ô nhiễm môi trường.

    – Thời gian gần đây, ở một số tuyến đường như ngã tư Cầu Giấy – Nguyễn Phong Sắc, ngã tư Chùa Bộc – Thái Hà, người đi đường không còn lạ lẫm với hình ảnh những nữ sinh cầm tấm biển “Tắt máy dừng xe” với nhiều khẩu hiệu như “Hà Nội không vội được đâu”, “Dừng xe tắt máy 25 giây”.

  • Với những tấm biển nhiều màu, được trang trí bắt mắt, khẩu hiệu trên thu hút sự chú ý của nhiều người và dần dần ăn sâu vào ý thức, khiến họ phải suy nghĩ và hành động.

    – Việc tắt máy sẽ làm giảm độ ô nhiễm tiếng ồn và khói bụi trong thời gian chờ đợi, cũng như vừa tiết kiệm được lượng xăng đáng kể cho người sử dụng.

2 – Hạn chế bấm còi xe

   – Trong khi nhiều nước trên thế giới có luật hạn chế âm thanh bấm còi khi tham gia giao thông, thì ở Việt Nam việc bấm còi xe lại được hành động tùy vào ý thức. Khi tham gia giao thông, nhiều người không khỏi khó chịu bởi tiếng còi xe.

  • Có những người đi phía sau cách hàng chục mét đã bấm òi inh ỏi, có người thì đi sát gần mới bấm còi gây nguy hiểm cho người khác, khi tham gia giao thông.

    – Đặc biệt vào thời điểm dừng đèn đỏ, mặc dù không được phép di chuyển nhưng một số người vẫn liên tục bấm còi xe.

Giờ cao điểm, đường phố đông nghẹt, sự pha trộn của tiếng ồn động cơ, tiếng động đường phố, mùi xăng xe… đã đủ ngột ngạt, lại thêm những hồi còi inh ỏi, khiến cho giao thông càng thêm bức bối.

NHỮNG TÁC HẠI CỦA VI KHÍ HẬU XẤU TỚI SỨC KHỎE

Các yếu tố vi khí hậu gồm các thông số của môi trường không khí: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí và bức xạ nhiệt.

Cơ thể người có nhiệt độ không đổi khoảng 37 ± 0,50C là nhờ hai quá trình điều nhiệt hoá học và lý học dưới sự điều khiển của trung tâm điều nhiệt trong não người.

Quá trình điều nhiệt hoá học là quá trình biến đổi sinh nhiệt trong cơ thể người do sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng, quá trình này tăng khi nhiệt độ thấp và lao động nặng, giảm khi nhiệt độ cao.

Quá trình điều nhiệt lý học là các quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể người và môi trường, gồm: nhiệt bức xạ, nhiệt đối lưu, nhiệt dẫn truyền và nhiệt bay hơi mồ hôi. Các yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể.

1/ Những tác hại của vi khí hậu xấu tới sức khoẻ

a. Tác hại của vi khí hậu nóng

Ở nhiệt độ cao cơ thể người tăng tiết mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, từ đó gây sụt cân do mất nước và mất cân bằng điện giải do mất ion K, Na, Ca, I và vitamin các nhóm C, B, PP.

Do mất nước làm khối lượng, tỷ trọng, độ nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để thải nhiệt. Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: giảm chú ý, phối hợp động tác, giảm quá trình kích thích và tốc độ phản xạ.

Rối loạn bệnh lý thường là chứng say nóng và chứng co giật với các triệu chứng mất cân bằng nhiệt: chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn thân nhiệt tăng nhanh, nhịp thở nhanh, trạng thái suy nhược.

Mức nặng hơn là choáng nhiệt, thân nhiệt cao 40 – 410C, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tím tái, mất tri giác, hôn mê. Chứng co giật gây nên do mất cân bằng nước và điện giải.

b. Tác hại của vi khí hậu lạnh

Do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhiệt độ da <330C. Nhịp tim. nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều. Khi bị lạnh nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm sinh nhiệt.

Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên…lạnh còn gây dị ứng kiểu hen phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp khớp.

c. Tác hại của bức xạ nhiệt

Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, hoặc với kim loại nung nóng, nóng chảy, Người Lao Động bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại.

Tia hồng ngoại có khả năng gây bỏng, phồng rộp da, đâm xuyên qua hộp sọ, hun nóng tổ chức não, màng não gây các biến đổi làm say nắng. Tia hồng ngoại còn gây bệnh đục nhân mắt, sau nhiều năm tiếp xúc làm thị lực giảm dần và có thể bị mù hẳn.

Tia tử ngoại (trong quá trình hàn, đúc…) gây bỏng da độ 1-2, với liều cao gây thoái hoá và loét tổ chức. Tia tử ngoại gây viêm màng tiếp hợp cấp tính, làm giảm thị lực, thu hẹp thị trường đó là bệnh đau mắt của thợ hàn, thợ nấu thép.

Nếu bị tác dụng nhẹ, lâu ngày gây mệt mỏi, suy nhược, mắt khô, nhiều rử, thị lực giảm, đau đầu, chóng mặt. kém ăn.

2/ Các biện pháp kiểm soát vi khí hậu xấu

Giá trị giới hạn tiêu chuẩn cho phép của các thông số vi khí hậu tại vị trí làm việc (Theo TCVN 5508-2009 và quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

Giá trị tối đa cho phép các thông số vi khí hậu

3/ Các biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu xấu

a. Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu nóng:

– Cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình lao động ở vị trí nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt cao
– Cách ly các nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở vị trí lao động bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
– Dùng màn nước để hấp thụ các các tia bức xạ ở trước cửa lò nung.
– Bố trí sắp đặt hợp lý các lò luyện và các nguồn nhiệt lớn cách xa nơi công nhân thao tác.
– Thiết kế, sử dụng, bảo quản hợp lý hệ thống thông gió tự nhiên và cơ khí.
– Cần qui định chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp.
– Tổ chức nơi nghỉ cho người lao động làm việc ở vị trí có nhiệt độ cao.
– Tổ chức chế độ ăn, uống đủ và hợp lý.
– Cần trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng hiệu quả.
– Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hàng năm để phát hiện người lao động mắc một số bệnh không được phép tiếp xúc với nóng: bệnh tim mạch, bệnh thận, hen, lao phổi, các bệnh nội tiết, động kinh, bệnh hệ thần kinh trung ương.

b. Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu lạnh:

– Tổ chức che chắn, chống gió lùa, sưởi ấm đề phòng cảm lạnh
– Trang bị đầy đủ quần, áo, mũ, ủng, giày, găng tay ấm cho người lao động.
– Quy định tổ chức chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý.
– Khẩu phần ăn đủ mỡ, dầu thực vật (35- 40% tổng năng lượng)

Các lưu ý khi làm việc với máy vi tính (Phần 1)

Cuộc sống hiện đại, khoa học đang ở thời kỳ đỉnh cao, chạy đua cùng sự phát triển kinh tế chính là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học. Hầu hết mọi người đều làm việc qua máy tính, nhiều ngành buộc phải làm việc với máy tính 16h/ ngày. Do đó cần lưu ý một số điều nhằm đảm bảo sức khỏe làm việc.

1/ Các yếu tố và hoạt động có thể tạo ra một môi trường làm việc tốt

– Ghế: Ghế phải di chuyển được và có thể nâng lên hoặc hạ xuống. Ghế cần có một cái tựa lưng và có thể điều chỉnh được, tạo cảm giác thoải mái cho người ngồi.

– Màn hình: Màn hình phải điều chỉnh được để mắt bạn cao cùng với đỉnh của màn hình. Trong trường hợp sử dụng các màn hình thông thường, không phải màn hình tinh thể lỏng, bạn nên sử dụng một kính chắn màn hình để đỡ chói và tạo cảm giác dịu mắt.

– Bàn phím: Sử dụng một bàn phím tốt và nên sử dụng một cái đệm cổ tay để làm dịu áp lực ở cổ tay. Nên tập các thao tác sử dụng và gõ phím một cách đúng quy cách.

– Chân: Bạn có thể sử dụng bàn kê chân để đỡ chân trong khi sử dụng máy tính tạo sự thoải mái.

– Chuột : Sử dụng bàn di chuột để di chuột dễ hơn và để tránh bụi cho chuột nếu di chuyển trên các mặt phẳng khác nhau. Cần đảm bảo có đủ không gian thoải mái để sử dụng chuột. Nếu cánh tay, cổ tay hoặc các ngón tay trở nên mỏi hoặc thấy đau khi sử dụng chuột hãy nghỉ ngơi và làm một việc khác.

– Giải lao : Hãy nghỉ ngơi đều đặn khi sử dụng máy tính, thường là sau 45 – 60 phút, bạn nên tập đứng dậy đi lại và tập vài động tác thể dục nhẹ nhàng.

– Các yếu tố khác: Đảm bảo rằng khu vực sử dụng máy tính là đủ ánh sáng và đủ thoáng. Sự thoáng mát đặc biệt quan trọng. Một máy in có thể tạo ra ozon trong khi in nên môi trường cần phải được thoáng mát.

(Nguồn Thư viện Học liệu Mở Việt Nam)
Xem thêm: 

,

Giám sát và lập bản đồ tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn trong sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động, gây 1 số bệnh nghề nghiệp như: điếc nghề nghiệp, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác….

Tiếng ồn là gì?

Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có thể khác nhau về cường độ và tần số, biến đổi theo thời gian và gây cho con người những cảm giác khó chịu, ngăn cản sự nhận biết, cảm thụ những âm thanh khác.

 

Các mục tiêu cơ bản trong giám sát tiếng ồn

Bao gồm:

1. Xác định mức độ ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng theo các tiêu chuẩn cho phép hiện hành;

2. Xác định ảnh hưởng của các nguồn gây tiếng ồn riêng biệt hay nhóm các nguồn gây tiếng ồn;

3. Cung cấp thông tin giúp cho việc lập kế hoạch kiểm soát tiếng ồn;

  4. Đánh giá diễn biến ô nhiễm ồn theo thời gian và không gian;

  5. Cảnh báo về ô nhiễm tiếng ồn;

  6. Đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý môi trường của Trung ương và địa phương.

Được đầu tư máy đo độ ồn và được đào tạo quy chuẩn về kỹ thuật đo độ ồn, SGC cung cấp dịch vụ đo kiểm và lập bản đồ tiếng ồn một cách chuyên nghiệp nhất.

 

Khu vực gây tiếng ồnMức độ gây ồn

,