Phân loại nước thải và các phương pháp xử lý

1/ Phân loại nước thải

1.1  Nước thải sinh hoạt

Là nước thải được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng động: tắm giặt giũ, tẫy rửa, vệ sinh ca nhân….chúng thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, các công trình công cộng khác.

Thành phần nước thải thải sinh hoạt gồm hai loại:

–         Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.

–         Nước thải nhiễm bẩn từ các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà.

1.2  Nước thải công nghiệp

Là loại nước thải sau quá trình sản xuất, phụ thuộc vào loại hình công nghiệp. Đặc tính ô nhiễm của và nồng độ của nước thải công nghiệp rất khác nhau phụ thuộc vào loại vào loại hình công nghiệp và công nghệ lựa chọn.

Có hai loại nước thải công nghiệp:

–         Nước thải công nghiệp quy ước sạch: là loại nước thải sau khi sử dụng để làm nguội sản phẩm, làm mát thiết bị, làm vệ sinh sàn nhà.

–         Loại nước thải công nghiệp nhiễm bẩn đặc trưng của công nghiệp đó cần được xử lý trước khi xã vào mạng lưới thoát nước chung hoặc vào nguồn nước tùy theo mức độ tiếp nhận.

1.3  Nước mưa chảy tràn

Đây là loại nước thải sau khi mưa chảy tràn trên mặt đất và lôi kéo các chất cặn bã, dầu nhớt…khi đi vào hệ thống thoát nước mưa.

2/ Phương pháp xử lý nước thải

2.1  Phương pháp cơ học.

Phương pháp này thường là giai đoạn sơ bộ, ít khi là giai đoạn kết thúc quá trình xử lý nước thải sản xuất. Phương pháp này dùng để loại các tạp chất không tan (còn gọi là tạp chất cơ học) trong nước. Các tạp chất này có thể ở dạng vô cơ hay hữu cơ. Các phương pháp cơ học thường dùng là: lọc qua lưới, lắng, xyclon thủy lực, lọc qua lớp vật liệu cát và li tâm. Các tạp chất cơ học, các chất lơ lửng lắng có kích thước và trọng lượng lớn được tách khỏi nước thải bằng các công trình xử lý cơ học.

2.2 Phương pháp hóa học

2.2.1       Phương pháp trung hòa

Dùng để đưa môi trường nước thải có chứa các axit vô cơ hoặc kiềm về trạng thái trung tính pH=6.5 – 8.5. Phương pháp này có thể thực hiện bằng nhiều cách: trộn lẫn nước thải chứa axit và nước thải chứa kiềm với nhau, hoặc bổ sung thêm các tác nhân hóa học, lọc nước qua lớp vật liệu lọc có tác dụng trung hoà, hấp phụ khí chứa axit bằng nước thải chứa kiềm…

2.2.2       Phương pháp keo tụ tạo bông

Dùng để làm trong và khử màu nước thải bằng cách dùng các chất keo tụ (phèn, PAC..) và các chất trợ keo tụ để liên kết các chất rắn ở dạng lơ lửng và keo có trong nước thải thành những bông có kích thước lớn hơn dễ lắng trong bể lắng.

2.2.3       Phương pháp ozon hoá

Là phương pháp xử lý nước thải có chứa các chất hữu cơ dạng hoà tan và dạng keo bằng ozon. Ozon dễ dàng nhường oxy nguyên tử cho các tạp chất hữu cơ.

2.2.4       Phương pháp điện hóa học

Thực chất là phá hủy các tạp chất độc hại có trong nước thải bằng cách oxy hoá điện hoá trên cực anôt hoặc dùng để phục hồi các chất quý (đồng, chì, sắt…). Thông thường 2 nhiệm vụ phân hủy các chất độc hại và thu hồi chất quý được giải quyết đồng thời.

2.3 Phương pháp xử lý sinh học

Thực chất của phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động của các vi sinh để phân hủy – oxy hóa các chất hữu cơ ở dạng keo và hoà tan có trong nước thải.

Những công trình xử lý sinh học được phân thành 2 nhóm:

–               Những công trình trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên: cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ sinh học… thường quá trình xử lý diễn ra chậm.

–               Những công trình trong đó quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện nhân tạo: bể lọc sinh học (bể Biophin), bể làm thoáng sinh học (bể aerotank),… Do các điều kiện tạo nên bằng nhân tạo mà quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn, cường độ mạnh hơn.

* Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu được ứng dụng để xử lý nước thải:

1/ Quá trình hiếu khí:

Tăng trưởng lơ lửng: quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thoáng, phân hủy hiếu khí…

Tăng trưởng bám dính: lọc nhỏ giọt, tiếp xúc sinh học quay, bể phản ứng tầng vật liệu cố định…

Quá trình kết hợp tăng trưởng lơ lửng và tăng trưởng bám dính: lọc nhỏ giọt kết hợp với bùn hoạt tính.

2/ Quá trình thiếu khí:

Tăng trưởng lơ lửng: tăng trưởng lơ lửng khử nitrat.

Tăng trưởng bám dính: tăngtrưởng bám dính khử nitrat.

3/ Quá trình kị khí:

Tăng trưởng lơ lửng: quá trình kỵ khí tiếp xúc, phân hủy kỵ khí.

Tăng trưởng bám dính: kỵ khí tầng vật liệu cố định và lơ lửng.

Bể kỵ khí dòng chảy ngược: xử lý kỵ khí dòng chảy ngược qua lớp bùn (UASB).

Kết hợp: lớp bùn lơ lửng dòng hướng lên/ tăng trưởng bám dính dòng hướng lên.

4/ Quá trình kết hợp hiếu khí, thiếu khí và kỵ khí:

Tăng trưởng lơ lửng: quá trình một hay nhiều bậc, mỗi quá trình có đặc trưng khác nhau.

Kết hợp: quá trình một hay nhiều bậc với tầng giá thể cố định cho tăng trưởng bám dính.

Quá trình xử lý sinh học có thể đạt được hiệu suất khử trùng 99,9% (trong các công trình trong điều kiện tự nhiên), theo BOD tới 90 – 95%.

Thông thường giai đoạn xử lý sinh học tiến hành sau giai đoạn xử lý cơ học. Bể lắng đặt sau giai đoạn xử lý cơ học gọi là bể lắng I. Bể lắng dùng để tách bùn hoạt tính (đặt sau bể aerotank) gọi là bể lắng II.

Trong trường hợp xử lý sinh học nước thải bằng bùn hoạt tính thường đưa 1 phần bùn hoạt tính quay trở lại ( bùn tuần hoàn) để tạo điều kiện cho quá trình sinh học hiệu quả. Phần bùn còn lại gọi là bùn dư, thường đưa tới bể nén bùn để làm giảm thể tích trước khi đưa tới các công trình xử lý cặn bã bằng phương pháp sinh học.

Quá trình xử lý trong điều kiện nhân tạo không loại trừ triệt để các loại vi khuẩn, nhất là vi trùng gây bệnh và truyền nhiễm. Bởi vậy, sau giai đoạn xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo cần thực hiện khử trùng nước thải trước khi xả vào môi trường.

Trong quá trình xử lý nước thải bằng bất ký phương pháp nào cũng tạo nên 1 lương cặn bã đáng kể (=0.5 – 1% tổng lượng nước thải). Nói chung các loại cặn giữ lại ở trên các công trình xử lý nước thải đều có mùi hôi thối rất khó chịu (nhất là cặn tươi từ bể lắng I) và nguy hiểm về mặt vệ sinh. Do vậy, nhất thiết phải xử lý cặn bã thích đáng.

Để giảm hàm lượng chất hữu cơ trong cặn bã và để đạt các chỉ tiêu vệ sinh thường sử dụng phương pháp xử lý sinh học kỵ khí trong các hố bùn ( đối với các trạm xử lý nhỏ), sân phơi bùn, thiết bị sấy khô bằng cơ học, lọc chân không, lọc ép…( đối với trạm xử lý công suất vừa và lớn). Khi lượng cặn khá lớn có thể sử dụng thiết bị sấy nhiệt.

Các loại bệnh nghề nghiệp phổ biến, cách phòng chống

TS.BS Huỳnh Tấn Tiến – Giám đốc Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường TP.HCM khuyến cáo người lao động (NLĐ) cần cẩn trọng để hạn chế bệnh nghề nghiệp (BNN).

Theo TS.BS Huỳnh Tấn Tiến, BNN là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có của nghề nghiệp tác động tới NLĐ. Bệnh xảy ra từ từ hoặc cấp tính, một số BNN không thể chữa khỏi và để lại di chứng.

Tuy nhiên, BNN có thể phòng tránh được và hiện có một số bệnh mà NLĐ cần cẩn trọng trong khi làm việc, điển hình là bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh bụi phổi…

Bệnh điếc nghề nghiệp

NLĐ làm việc trong các xưởng cơ khí, xưởng gỗ… nếu không được trang bị bảo hộ lao động như đeo nút chống ồn, chụp tai thường mắc bệnh điếc nghề nghiệp. Theo kết quả khám 14 BNN của Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường TP.HCM, hiện NLĐ mắc bệnh điếc nghề nghiệp khá cao.

Cụ thể, khoa khám BNN của Trung tâm đã khám cho 2.843 NLĐ, trong đó có 9 người mắc bệnh điếc nghề nghiệp và có đến 296 người phải theo dõi về tình trạng bệnh điếc. Trong khi đó, đối với bệnh viêm phế quản mãn tính chỉ có 2/734 người mắc bệnh và bệnh nhiễm độc chì cũng chỉ có 2/281 người mắc bệnh.

TS.BS Huỳnh Tấn Tiến, cho biết trong 6 tháng đầu năm 2015 Trung tâm lấy mẫu đo đạc các yếu tố liên quan đến môi trường lao động tại 492 cơ sở thì có đến 783/5.787 mẫu tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép, tỷ lệ vượt mẫu là 13,53%. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến gia tăng bệnh điếc nghề nghiệp.

Khám bệnh nghề nghiệp cho công nhân

Theo TS.BS Huỳnh Tấn Tiến, những NLĐ làm việc ở môi trường có tiếng ồn từ 85 dBA trở lên, tiếp xúc liên tục dần dần sẽ bị giảm thính lực, nếu tiếp xúc từ 3 tháng trở lên và mỗi ngày trên 6 giờ sẽ dẫn tới điếc nghề nghiệp.

Triệu chứng ban đầu của bệnh là nghe kém, người bệnh thường không biết. Bệnh thường diễn biến làm 3 giai đoạn với thời gian khác nhau tùy theo từng người.

Giai đoạn đầu xảy ra từ vài tuần đến vài tháng sau khi tiếp xúc với tiếng ồn, người bệnh cảm thấy ù tai, mệt mỏi, khó chịu, cảm giác tức ở hai tai, đau đầu, mất ngủ…

Giai đoạn tiềm tàng: chỉ có triệu chứng duy nhất là nghe kém, nghe kém ngày càng tăng, kéo dài hàng tháng, hàng năm tùy theo mỗi người. Giai đoạn rõ rệt: người bệnh nhận thấy mình nghe kém khi giao tiếp ngôn ngữ, nghe kém cả hai tai ngày càng tăng đưa tới điếc, điếc không hồi phục.

“Để hạn chế điếc nghề nghiệp, khi làm việc trong môi trường tiếng ồn NLĐ cần sử dụng các dụng cụ bảo vệ như nút tai, loa che tai… Người sử dung lao động nên bố trí thời gian làm việc hợp lý cho NLĐ, khám sức khỏe định kỳ, đo thính lực để phát hiện sớm và có biện pháp xử lý kịp thời” – TS.BS Huỳnh Tấn Tiến, khuyến cáo.

Bệnh bụi phổi Silic

Theo ThS.BS Nguyễn Thị Hương – Chủ tịch Hội Vật lý trị liệu TP.HCM, bệnh bụi phổi Silic là tình trạng bệnh lý ở phổi do hít thở bụi có chứa Silic trong môi trường lao động. Tác nhân gây bệnh bụi phổi Silic là Silic tự do (SiO2). Đây là bệnh không hồi phục và hiện chưa có thuốc điều trị.

NLĐ làm công việc như: khai thác than và khoáng sản, khoan đường hầm xuyên núi đá; các nghề thường xuyên tiếp xúc với cát như: phun, trát, đánh gỉ, mài nhẵn, đánh bóng đá, thủy tinh, làm khuôn cát; trong ngành công nghiệp luyện kim, đúc; công nghệ sản xuất đá cho vật liệu xây dựng.

Với nghề sành, sứ, đồ gốm, sản xuất gạch chịu lửa, xay khoáng sản; những nha sĩ làm răng giả… thường dễ nhiễm bệnh này và đặc biệt những người mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp mãn tính có nguy cơ nhiễm bệnh bụi phổi Silic cao hơn người bình thường.

ThS.BS Nguyễn Thị Hương cho biết triệu chứng của bệnh là khó thở khi gắng sức nhưng về sau có thể khó thở liên tục và đôi khi khó thở dạng suyễn (có co kéo lồng ngực và nghe thở khò khè). Tiếp đến bệnh nhân bị ho, lúc đầu ho khan, về sau ho có đàm.

Triệu chứng ho phụ thuộc vào người bệnh và thời tiết (dễ ho khi thời tiết lạnh và ẩm thấp). Với những người hút thuốc lá nhiều hay có tiền sử bệnh phổi, ho thường hơn.

Diễn tiến bệnh bụi phổi Silic thường âm thầm, từ từ và kéo dài nhiều năm, không thể hồi phục được. Bệnh không có thuốc đặc hiệu, chỉ có thể chữa trị triệu chứng, giúp bệnh nhân bớt khó thở, bớt ho, nhiễm trùng (nếu có).

Về lâu dài khi bệnh nhân bị suy hô hấp nặng phải hỗ trợ thở oxy. Bệnh bụi phổi Silic được phân loại làm ba thể: mãn tính (mắc bệnh sau 15-20 năm tiếp xúc với bụi Silic); bán cấp tính (sau 5-10 năm); cấp tính (dưới 5 năm).

Người bị bệnh bụi phổi Silic có thể chết trong vòng 10-20 năm sau khi khởi bệnh. Tuy nhiên, bệnh nhân chết thường không do bệnh bụi phổi Silic mà đa số là do biến chứng của bệnh như dễ bị bệnh lao, dễ bị viêm phổi; giãn phế quản, viêm phế quản, viêm mủ màng phổi; tràn khí màng phổi, khí thủng phổi, hoại tử vô khuẩn; tim giãn nở, tim đập nhanh, suy tim, tổn thương mạch vành…

Theo ThS. BS Nguyễn Thị Hương, để phòng ngừa bệnh bụi phổi Silic thì những NLĐ làm việc trong môi trường không khí có nồng độ bụi Silic cao cần thường xuyên đeo khẩu trang ngăn bụi hoặc dùng mặt nạ lọc bụi khi tiếp xúc với bụi.

Tránh lao động gắng sức cao vì nếu hô hấp tăng làm cho bụi tăng cường xâm nhập phổi. Ngoài ra, NLĐ làm việc ở những nơi có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi Silic cao cần được khám sức khỏe tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ.

Trong đợt khám sức khỏe định kỳ nên phối hợp khám BNN và tiến hành chụp X-quang cho các đối tượng có thâm niên phơi nhiễm bụi hoặc có biểu hiện bệnh lý nghi ngờ. Kết hợp chụp X-quang phổi cùng với đo chức năng hô hấp để đánh giá nguy cơ bệnh lý của người NLĐ phơi nhiễm với bụi.

Các phương pháp xử lý nước thải hiện nay

Ô nhiễm nước thải do sinh hoạt, công nghiệp có xu hướng gia tăng, đặc biệt là những khu vực có số lượng dân cư sinh sống đông đúc, không những ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân sống xung quanh mà còn ẩn chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm tới sức khỏe con người.

Vấn đề ô nhiễm nước thải do sinh hoạt, công nghiệp có xu hướng gia tăng, đặc biệt là những khu vực có số lượng dân cư sinh sống đông đúc. Ô nhiễm nước thải không những ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân sống xung quanh mà còn ẩn chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm tới sức khỏe con người.

Các phương pháp phổ biến trong xử lý nước thải

Tùy thuộc vào tính chất của các loại nước thải (nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp hoặc hỗn hợp nước thải công nghiệp và sinh hoạt), các phương pháp xử lý sau đây thường được áp dụng:

• Phương pháp vật lý: chắn bằng lưới lọc các vật liệu thô trôi nổi trong nước  thải; khuấy trộn; keo tụ/ bông tụ, tuyển nổi, lắng, lọc…

• Phương pháp hóa học: kết tủa; hấp phụ, hấp thụ; oxy hóa khử và khử trùng.

• Phương pháp sinh học: quá trình hiếu khí; quá trình kỵ khí.

• Phương pháp xử lý bậc cao  bao gồm phương pháp vật lý và hóa học như quá trình khử nitơ và phốt pho trong nước thải (xử lý bậc ba), là sự kết hợp của cả ba quá trình: vật lý, hóa học và sinh học, trong đó chủ yếu là quá trình sinh học (đối với quá trình nitrat  hóa  và  khử nitrat). Để khử phốt pho, trước hết sử dụng quá trình  sinh học để chuyển đổi phốt pho hữu cơ thành các ortho phốt phát bằng chu trình kỵ khí/hiếu khí, sau đó, phốt pho dưới dang ortho phốt phát được kết tủa bằng các tác nhân hóa học.

– Trong thực tế, một nhà máy xử lý nước thải thường có thể kết hợp cả ba phương pháp: vật lý, hóa học và sinh học hoặc sử dụng từng phương pháp riêng rẽ. Ví dụ, khi xử lý nước thải sinh hoạt chỉ chứa chất thải dễ phân hủy bằng vi sinh vật, thường kết hợp phương pháp vật lý  (lưới chắn rác, khuấy trộn, lắng…), phương pháp sinh học (hiếu khí hoặc kỵ khí hoặc cả hai) và phương pháp hóa học (khử trùng). Nhiều loại nước thải có thành phần phức tạp (chứa kim loại nặng, hàm lượng COD cao) như nước thải dệt nhuộm, nước thải thuộc da, xi mạ,… cần phải kết hợp cả ba phương pháp với tất cả các kỹ thuật mới đạt hiệu quả xử lý.

Tùy vào tính chất của nước thải mà kết hợp một cách tốt nhất các phương pháp xử lý.

Xử lý ô nhiễm nước bằng vi sinh vật (phần 1)

Là nước thải từ các khu tập trung dân cư. Nước thải này được sinh ra từ sinh hoạt như ăn uống, tắm giặt cũng như phân, nước tiểu con người hàng ngày thải ra được xả vào hệ thống cống rãnh của thành phố.

Trong nước thải loại này có chứa nhiều phân, rác, các hợp chất hữu cơ và muối hoà tan, đặc biệt là chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh , các loại trứng giun, sán …

Đây là loại nước thải phổ biến và có số lượng nhiều nhất. Mức độ ô nhiễm của loại nước thải này phụ thuộc vào nếp sống văn minh, trình độ dân trí của từng đô thị, của từng quốc gia.

Là loại nước thải của một nhà máy hay khu công nghiệp tập trung với các loại hình sản xuất khác nhau :

– Các nhà máy chế biến thực phẩm như đường, rượu bia, đồ hộp, sữa, giết mổ gia súc…

– Các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu như giấy, xà phòng, công nghiệp dệt, công nghiệp hoá dầu, sản xuất các loại hoá chất …

Ở nước thải công nghiệp, ngoài việc chứa hàm lượng cao các hợp chất hữu cơ như protein, các dạng carbohydrate, dầu mỡ (từ công nghệ chế biến thực phẩm), hemicellulose, liginin (công nghiệp sản xuất giấy), còn có các hợp chất hoá học khó phân huỷ như các hợp chất vòng thơm có N, các alkyl benzensufonate (công nghiệp sản xuất bột giặt), các loại dung môi, các kim loại nặng như chì, thuỷ ngân …

Nói chung, so với nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp có các chỉ số BOD (nhu cầu oxygen sinh hoá) và COD (nhu cầu oxygen hoá học) cao hơn nhiều. Nước thải công nghiệp có độ ô nhiễm cao hơn so với nước thải sinh hoạt.

Theo các quy phạm, luật về bảo vệ môi trường, mỗi nhà máy phải có công trình xử lý nước thải của mình trước khi thải ra hệ thống thoát nước của thành phố. Nhưng thực tế cho thấy hiện nay quy định nói trên ít được quan tâm thực hiện nghiêm túc.
Nhiều nhà máy còn tuỳ tiện xả trực tiếp nước thải qua xử lý ra hệ thống cống thoát nước của thành phố.

Thậm chí có nơi, có lúc còn xả trực tiếp ra đồng ruộng hay khu vực dân cư, sông, rạch gần đó. Kết quả là hiện nay ở các đô thị, tình trạng ô nhiễm sông, rạch, kênh, hồ trở nên phổ biến và nhiều nơi đang ở mức báo động.

Khu hệ vi sinh vật trong nước thải:

Trong nhiều trường hợp, mỗi loại nước thải có một khu hệ vi sinh vật đặc trưng. Nước thải sinh hoạt chứa phân, nước rửa, tắm giặt, thức ăn thừa … chứa rất nhiều vi khuẩn , trung bình từ vài triệu đến vài chục triệu cá thể trong 1ml. Trong đó chủ yếu là: – Vi khuẩn gây thối như Pseudomonas fluorescens, P. aeruginosa, Proteur vulgaris, Bac.cereur, Bac.subtilis, Enterobacter cloacae …

– Đại diện của các nhóm khác như vi khuẩn phân giải đường, tinh bột, cellulose, urea…

Các vi khuẩn thuộc nhóm Corliform, là vi sinh vật chỉ thị cho mức độ ô nhiễm phân trong nước ở mức độ cao, có thể dao động từ vài nghìn đến vài trăm nghìn cá thể trong 1ml nước thải.

Trong nước thải giàu chất hữu cơ, các vi khuẩn có dạng hình ống giữ vai trò rất quan trọng, trước hết phải kẻ đến một đại diện là vi khuẩn Sphaerotilus natans, thường hay bị nhầm là “nấm nước thải”. Nó phủ lên mặt đáy của vùng nước cực bẩn một lớp khối tế bào dày đặc, bằng mắt thường cũng có thể quan sát được.

Trên sông nó tạo thành các sợi và các búi. Khi bị đứt ra sẽ trôi nổi đầy trên mặt nước. Bọn này thường phát triển mạnh ở vùng nước có đủ oxygen. Ngoài việc xuất hiện ở nước thải sinh hoạt, Sphaerotilus natans thường được thấy có trong nước thải của các nhà máy cellulose và thực phẩm.

Do sự phát triển mạnh của Sphaerotilus, oxygen bị tiêu thụ nhiều. Khi một lượng lớn Sphaerotilus natans tích tụ ở những vùng nước lặn sẽ xuất hiện tình trạng báo động về oxygen. Nó sẽ nhanh chónh làm cho oxygen trong nước biến mất hoàn toàn.

Cuối cùng rồi cả khối Sphaerotilus natans cũng chết vì bị thối rửa, H2S sẽ xuất hiện cùng một lúc với một số chất khác.Trong môi trường lúc này khí H2S được tạo thành còn do quá trình phản ứng sulfate hoá của vi khuẩn phản sulfate như Desufovibri desufuricans.

Bên cạnh vi khuẩn, trong nước thải giàu chất hữu cơ cũng có chứa nhiều loại nấm men. Có thể dao động từ vài ngàn đến vài chục ngàn tế bào nấm men trong 1ml. Phổ biến nhất là đại diện của Saccharomyces, kế là Candida, Cryptococcus, Rhodotorula.

Trong nước thải sinh hoạt cũng chứa nhiều bào tử cà sợi nấm mốc. Nấm mốc tiêu biểu là Leptomitus lacteus, Fusarium aquaeducteum. Giống như Sphaerotilus natans, ở những nơi ô nhiễm mạnh (như nhiễm dịch kiềm fulite của công nghiệp chế biến gỗ), cácc giống nấm này phát triển rộ lên và tạo thành những đám nấm đáng sợ.

Một số nước thải cũng phát hiện nhiều vi khuẩn phản nitrat hoá như Thiobacillus denitrificans, Micrococcus denitrificans; vi khuẩn sinh methane (CH4) …

Trong nước thải chứa dầu, người ta cũng tìm thấy các vi khuẩn phân giải hydrocarbon như Pseudomonas, Nocardia …

Trong nước thải có thể còn có một tập hợp khá đông đúc các loài tảo (Alage), gồm khoảng 15.000 loài. Chúng thuộc Tảo silic (Bacillariophyta), Tảo lục (Chlorophyta), Tảo giáp (Pyrrophyta)…

Hệ thống xử lý nước thải mì ăn liền được yêu chuộng trên thị trường

Hiện nay, sản xuất mì ăn liền đang là ngành công nghiệp phát triển mạnh nhất mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Sự phát triển của ngành công nghiệp này càng phát triển kéo theo nhu cầu xử lý nước thải càng cao. Việc thiết kế, xây dựng hệ thống xử lý nước thải mì ăn liền với giá thành hợp lí, diện tích lắp đặt nhỏ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng nguồn thải đạt quy chuẩn của nhà nước luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Vì vậy, Công Ty Môi Trường SGC xin đưa ra một số quy trình xử lý nước thải mì ăn liền để quý doanh nghiệp tham khảo.

Đặc trưng của nước thải sản xuất mì ăn liền.

Nước thải nhà máy sản xuất mì ăn liền có chứa hàm lượng dầu mỡ cao, giàu chất hữu cơ, nhiều chất rắn lơ lửng…Hàm lượng chất hữu cơ quá nhiều gây suy giảm nồng độ oxi hòa tan, dầu mỡ sẽ gây cản trở sự trao đổi giữa khí và nước, chất rắn lơ lửng là mất mỹ quan, gây hiện tượng lắng đọng, tạo điều kiện cho vi sinh vật kỵ khí phát triển, gây mùi hôi thối….Các hiện tượng trên sẽ gây ảnh hưởng đến các loài thủy sinh, các loài động vật, con người và tác động xấu đến môi trường xung quanh.

Thuyết minh sơ đồ dây chuyền lý nước thải mì ăn liền:

Nước thải từ các nguồn phát sinh được nhà máy thu gom qua cho qua mương dẫn, tại mương dẫn có đặt song chắn rác thô nhằm để loại bỏ những rác lớn ( cành khô, lá cây, túi nilon…) để có thể giảm thiểu hư hỏng hệ thống bơm nước và ảnh hưởng đến các công trình đơn vị phía sau. Sau đó nước thải được đưa qua bể tách dầu mỡ . Tại đây bể hoạt động theo nguyên tắc tách bằng trọng lực, thời gian để lưu nước tại bể khoảng 0,5-1h.sau thời gian được lưu trong bể các thành phần mỡ nổi lên bề mặt bể và nó được vớt bằng tấm gạt mỡ nổi về bên của bể.

Nước thải từ bể tách dầu mỡ được đưa qua bể điều hòa để điều hòa lưu lượng nước thải phù hợp với các công trình phía sau. Bể điều hòa được lắp đặt một hệ thống máy khuấy chìm nhằm xáo trộn hoàn toàn nước thải tránh trường hợp xảy ra quá trình kỵ khí trong bể.

Tiếp theo đó nước thải mì ăn liền được tiếp tục được bơm qua cụm bể hóa lý cùng với hóa chất và được khuấy trộn bằng motor để thực hiện phản ứng keo tụ tạo bông. Sau quá trình phản ứng xảy ra , các bông cặn được hình thành và kết dính lại với nhau tạo thành những bông cặn có kích thước lớn hơn và được giữ ổn định nhờ năng lượng khuấy trộn.

Sau khi qua cụm bể hóa lý nước thải được bơm lên bể tuyển nổi để tách phần dầu mỡ còn lại và xử lí nước thải mì ăn liền hoàn toàn lượng cặn lơ lửng khó lắng bằng tác dụng của dòng khí đi từ dưới bể. Bọt khí nhẹ sẽ lôi theo những chất rắn lơ lửng khó lắng từ mẫu nước thải trên bề mặt, tại bề mặt vể bọt khí có lẫn cặn được tách qua bể đựng bùn.

Vì nước vẫn chưa đạt yêu cầu xả thải nên nước thải được tiếp tục qua bể trung gian rồi đưa qua bể kỵ khí UASB. Bùn hoạt tính lỵ khí hấp phụ các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải, phân hủy và chuyển hóa chúng thành nước. Phần lớn bùn lắng xuống đáy bể và được lấy ra định kì,,, tại bể kỵ khí UASB quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra làm giảm hàm lượng BOD, COD trong nước thải.

Nước thải mì ăn liền từ bể UASB theo hệ thống máng rang cưa thu nước chảy qua bể trung gian để bơm lên bể SBR. Trong bể SBR thực hiện phân hủy các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ở dạng hòa tan và dạng lơ lửng, quá trình nitrat hóa xảy ra trong giai đoạn sục khí, và làm giảm lượng nito trong nước thải với quá trình khuấy trộn thiếu khí để khử nitrat. Sau một thời gian sục khí , nước sẽ được lắng ngay trong bể, phần nước trong sẽ chảy qua bể khử trùng.

Tại bể khử trùng nước sẽ được khử trùng bằng NaOCl trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Lượng bùn trong bể UASB Và bùn dư trong bể SBR sẽ được bơm vào bể chứa bùn. Bùn sau khi bơm đầy vào sẽ được để yên. Bùn tách làm 2 phần: phần đặc lắng xuống đáy và được đưa sang thiết bị tách bùn, còn phần lỏng ở trên được đưa lại hố thu. Bùn được đưa vào ngăn trộn của thiết bị tách bùn cùng với polymer và được ép. Phần nước sẽ chảy về hố thu.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

,

Xử lý ô nhiễm nước bằng vi sinh vật (Phần 3)

Thực chất của phương pháp này là nhờ hoạt động sống của vi sinh vật (sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng có trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng) để biến đổi các hợp chất hữu cơ cao phân tử có trong nước thải thành các hợp chất đơn giản hơn.

Trong nhiều biện pháp xử lý ô nhiễm, biện pháp sinh học được mọi người đặc biệt quan tâm sử dụng. So với các biện pháp vật lý, hoá học, biện pháp sinh học chiếm vai trò quan trọng về quy mô cũng như giá thành đâu tư, do chi phí năng lượng cho một đơn vị khối lượng chất khử là ít nhất. Đặc biệt xử lý bằng biện pháp sinh học sẽ không gây tái ô nhiễm môi trường – một nhược điểm mà biện pháp hoá học hay mắc phải.

Biện pháp sinh học sử dụng một đặc điểm rất quý của vi sinh vật , đặc điểm đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu và các nhà sản xuất là khả năng đồng hoá được rất nhiều nguồn cơ chất khác nhau của vi sinh vật, từ tinh bột, cellulose, cả nguồn dầu mỏ và dẫn xuất của nó đến các hợp chất cao phân tử khác như protein, lipid, cùng các kim loại nặng như chì, thuỷ ngân …

Thực chất của phương pháp này là nhờ hoạt động sống của vi sinh vật (sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng có trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng) để biến đổi các hợp chất hữu cơ cao phân tử có trong nước thải thành các hợp chất đơn giản hơn. Trong quá trình dinh dưỡng này vi sinh vật sẽ nhận được các chất làm vật liệu để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản, nên sinh khối được tăng lên.

Biện pháp sinh học để xử lý nước thải có thể làm sạch hoàn toàn các loại nước thải công nghiệp chứa các loại chất bẩn hoà tan hoặc phân tán nhỏ. Do vậy biện pháp này thường dùng sau khi loại bỏ các tạp chất phân tán thô ra khỏi chất thải.

Đối với nước thải chứa các tạp chất vô cơ thì biện pháp này dùng để khử các muối sulfate, muối ammonium, muối nitrate, tức là những chất chưa bị oxy hoá hoàn toàn.

Xử lý sinh học làm sạch nguồn nước cũng là một vấn đề không kém phần quan trọng so với làm sạch không khí, tuy nhiên nó có lịch sử lâu đời hơn nhiều trong việc áp dụng vào thực tiễn.

Theo quan điểm của giải pháp kỹ thuật, nó cần vốn đầu tư ít hơn so với làm sạch không khí. Thiết bị làm sạch chỉ là các bể nước chảy, trong đó có sự tham gia của nấm và vi khuẩn (cả hiếu khí và kỵ khí) để phân rã các chất hữu cơ. Trong rất nhiều trường hợp dòng nước thải có chứa các kim loại nặng hoặc các chất hữu cơ khó phân hủy.

Mục đích làm sạch nước thải là giải phóng các chất khoáng ở thể rắn hoặc lỏng và chất hữu cơ khỏi nước, trước khi nó chảy vào sông hoặc suối và tạo điều kiện để phân huỷ các chất hữu cơ bằng cách biến đổi chúng bằng enzyme thành các chất tan không độc với môi trường xung quanh.

Hàm lượng các chất hữu cơ được phân rã bởi vi sinh vật được đánh giá theo chỉ số “tiêu thụ sinh học oxy” BOD. Đấy là số lượng oxy cần cho vi sinh vật để oxy-hoá vật liệu hữu cơ trong quá trình hô hấp. Thí dụ BOD5 có nghĩa là số lượng oxy (mg) cần cho vi sinh vật trong quá trình phân rã các chất hữu cơ thời gian 5 ngày. Chỉ số “tiêu thụ hóa học oxy” (COD) biểu thị số lượng oxy cần trong quá trình oxy hóa hóa học hoàn toàn các chất nói trên đến CO2 và H2O.

Để làm sạch nước thải trong các hệ thống làm sạch người ta sử dụng các kỹ thuật xử lý khác nhau, tuy nhiên chúng đều hoạt động theo các giai đoạn sau:

1) Loại bỏ các hạt dễ lắng trong bể lắng cát ở hồ nước thứ nhất.

2) Oxy hóa bằng vi sinh vật các chất hữu cơ hòa tan với việc sử dụng bùn hoạt tính và biofilter.

3) Ủ phần cặn được loại bỏ từ hồ nước thứ nhất và thứ hai ở điều kiện yếm khí trong phần hầm biogas, kết quả nhận được khí methane và cặn. Từ cặn này sau khi loại nước ta sẽ nhận được compost và sử dụng nó để đốt hoặc làm phân.

Sau đó nước trong đã được làm sạch sẽ được đổ trực tiếp vào sông hoặc thông qua hồ chứa nước. Nước được sử lý chứa các sản phẩm của các quá trình khoáng hóa như các ion phosphate, nitrate và ammonia v.v… Khả năng gây nhiễm bẩn các hồ chứa nước có thể loại bỏ được, nếu nước thải được sử dụng để tưới ruộng hoặc làm phân bón cho đất trồng rừng. Nói chung các giải pháp kỹ thuật của vấn đề làm sạch nước thải có rất nhiều phương án.

BẢNG 7.4 : Nồng độ giới hạn cho phép của các chất trong nước thải (CCP) đưa vào các công trình làm sạch bằng biện pháp sinh học.

(*) : Ghi chú: CCP là nồng độgiới hạn cho phép của các chất (g/m3 nước thải)

Ngoài ra, các điều kiện của môi trường như hàm lượng O2, pH, nhiệt độ của nước thải … cũng phải nằm trong một giới hạn nhất định để bảo đảm sự sinh trưởng, phát triển bình thường của các vi sinh vật tham gia vào quá trình xử lý.

Hệ thống xử lý nước thải phòng khám nha khoa tiên tiến trên thị trường

Với tốc độ phát triển dân số như hiện nay, đang gây ra nhiều thiếu hụt về nhiều thứ: như trường học, bệnh viện, …để đảm bảo các vấn đề chăm sóc sức khỏe các phòng khám nha khoa được đầu tư xây dựng trên nhiều Quận, huyện,… Ngoài việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân, phòng khám nha khoa cũng gây ô nhiễm môi trường do hằng ngày đều thải ra một lượng nước thải. Nếu không xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường thì nó gây ra một tác động lớn. Vì vậy rất cần thiết phải xử lý nước thải phòng khám nha khoa, đa khoa. Nguồn gốc phát sinh và tính chất của nước thải nha khoa. Hãy cùng công ty môi trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được hệ thống xử lý nước thải phòng khám nha khoa nhé.

 

 

Các nguồn phát sinh nước thải phòng khám nha khoa

Nước thải từ máy làm răng, phòng xét nghiệm: Nước thải này có chứa nhiều máu, hợp chất hữu cơ, hóa chất đồng thời có nhiều vi sinh vật gây bệnh, chất khử trùng, tẩy rửa,…

Nước thải phát sinh từ hoạt động của nhân viên phòng khám và bệnh nhân: Nước thải này chứa nhiều hợp chất lơ lửng, dầu mỡ phát sinh trong quá trình ăn uống, hợp chất hữu cơ và vi sinh vật gây bệnh.

Nước thải chưa qua xử lý tại các phòng khám nha khoa đa số đều bị nhiễm vi sinh và mang mầm bệnh nguy hiểm, do đó cần xử lý triệt để nước thải nha khoa trước khi thải ra môi trường để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Đặc điểm chung của nước thải phòng khám nha khoa

– Nước thải phát sinh từ phòng làm răng, phòng xét nghiệm, phòng rửa dụng cụ thường chứa nhiều các hợp chất hữu cơ, các huyết tương, các loại hóa chất, các loại dư lượng thuốc, chất tẩy rửa và các vi khuẩn gây bệnh.

– Nước thải phòng khám nha khoa phát sinh từ khu vệ sinh thường có nhiều chất rắn lơ lửng, các hợp chất hữu cơ và vi sinh vật.

Giải pháp xử lý nước thải phòng khám nha khoa

Trước những tác động không hề nhỏ từ nước thải nha khoa, tại nhiều bệnh viện, trung tâm, phòng khám nha khoa đã áp dụng công nghệ xử lý nước thải, loại bỏ các chất gây ô nhiễm trước khi đưa ra ngoài môi trường.

Theo quy trình xử lý nước thải trên, nước thải phòng khám nha khoa được thu gom về bể điều hòa. Tại đây, sau khi nồng độ và lưu lượng chảy của nước thải được ổn định sẽ được đưa về bể xử lý hiếu khí 1. Với sự có mặt của các vi sinh hiếu khí, chất hữu cơ sẽ bị phân hủy, nước thải tiếp tục đi tới bể hiếu khí 2. Ở bể hiếu khí 2, màng lọc sinh học MBR thực hiện khử BOD, COD, chất rắn lơ lửng có trong nước, giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải xuống mức thấp nhất.

Nước sạch từ bể hiếu khí 2 được truyền đến nguồn tiếp nhận. Trong quá trình di chuyển, ozone được bơm trực tiếp vào được ống nước, thực hiện loại bỏ hoàn toàn các vi khuẩn, vi trùng gây bệnh. Chất thải lắng đọng tại bể hiếu khí 2 được dẫn tới bể chứa bùn. Phần nước sau khi tách bùn có chất lượng thấp sẽ được đưa tuần hoàn đến bể thu gom để lặp lại quy trình xử lý. Lượng bùn còn lại sẽ được hút bỏ theo định kỳ. Sử dụng máy sục ozone công nghiệp vào quá trình xử lý nước thải phòng khám nha khoa là một giải pháp xử lý nước thải rất đáng quan tâm bởi hiệu quả mà nó mang lại.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

,

Xử lý nước thải bằng công nghệ Aerotank

Aerotank truyền thống là quy trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo, ở đây các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học bởi vi sinh vật sau đó được vi sinh vật hiếu khí sử dụng như một chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển.

Ngày nay do nhu cầu sử dụng nước để phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp và các ngành nghề khác nhau dẫn đến hàng loạt các vấn đề ô nhiễm nguồn nước ra tăng làm cho nguồn nước chúng ta ngày càng cạn kiệt yêu cầu mà xã hội đặt ra làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm. Trên thế giới có rất nhiều các phương pháp công nghệ tiên tiến khác nhau phục vụ cho quá trình xử lý như: BBR, AAO,UASB…trong đó có áp dụng một loại công nghệ truyền thống Aerotank.

Aerotank truyền thống là quy trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo, ở đây các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học bởi vi sinh vật sau đó được vi sinh vật hiếu khí sử dụng như một chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Qua đó thì sinh khối vi sinh ngày càng gia tăng và nồng độ chất ô nhiễm của nước thải giảm xuống. Không khí trong bể Aerotank được tăng cường bằng cách dùng máy sục khí bề mặt, máy thổi khí…để cung cấp không khí một cách liên tục.

Hình 1: Cơ chế bể Aerotank

  Cơ chế Aerotank:

    + Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí với sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng, quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Việc sục khí nhằm cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng.
+ Vi sinh vật phát triển bằng cách phân đôi. Thời gian cần để phân đôi tế bào thường gọi là thời gian sinh sản, có thể dao động từ dưới 20 phút đến hằng ngày.
+ Quá trình chuyển hóa cơ chất. Oxi hóa và tổng hợp tế bào:
– Chất hữu cơ + O2 => CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian

Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hòa tan trong nước DO. Tiếp theo diễn ra quá trình khử nito và nitrat hóa.

Hợp chất hữu cơ chứa nito NH4+, sinh khối tế bào vi sinh vật, tế bào sống và tế bào chết theo bùn ra ngoài. Do quá trình thủy phân bởi enzyme của vi khuẩn và quá trình đồng hóa khử nito tạo ra các khí NO3, NO2, O2 chúng sẽ thoát vào không khí. Để  các quá trình trong Aerotank diễn ra thuận lợi thì phải tiến hành khuấy trộn hoàn toàn để nén sục oxi tinh khiết.

Hình 2: Bể Aerotank

    Bản chất của phương pháp là phân hủy sinh học hiếu khí với cung cấp ôxy cưỡng bức và mật độ vi sinh vật được duy trì cao (2.000mg/L – 5.000mg/L) do vậy tải trọng phân hủy hữu cơ cao và cần ít mặt bằng cho hệ thống xử lý đồng thời cũng tiêu hao lượng lớn năng lượng. Nồng độ oxy hòa tan trong nước ra khỏi bể lắng đợt 2 không được nhỏ hơn 2 mg/l để đảm bảo duy trì độ ổn định cung cấp oxi cho suốt quá trình.

Trong quá trình xử lý vi sinh vật có vai trò quan trọng chúng sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải và thu năng lượng để chuyển hóa thành tế bào mới, chỉ một phần chất hữu cơ bị oxy hóa hoàn toàn thành CO2, H2O, NO3-, SO42-…

Để sử dụng tốt phương pháp này cần tuân thủ yêu cầu chung khi vận hành hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí là nước thải được đưa vào hệ thống cần có hàm lượng SS không vượt quá 150 mg/l, hàm lượng sản phẩm dầu mỏ không quá 25mg/l, pH = 6,5 – 8,5, nhiệt độ 6oC< toC< 37oC.

Ô nhiễm điện từ trường đe dọa sức khỏe

Ô nhiễm điện từ trường là những bức xạ vô hình phát sinh từ kỹ thuật vô tuyến điện và việc truyền tải điện năng.

Đó là: Hệ thống lưới điện 50Hz ngoài trời và trong nhà, điện thoại không dây, điện thoại di động, các cột, các trạm thu phát điện thoại di động, các thiết bị báo động vô tuyến, lưới thông tin không dây, màn hình máy tính, ti vi, thậm chí cả đèn tiết kiệm điện…

Đọc tiếp Ô nhiễm điện từ trường đe dọa sức khỏe

Công nghệ xử lý nước thải xi mạ phổ biến nhất trên thị trường

Nước thải của ngành xi mạ phát sinh không nhiều, nồng độ các chất hữu cơ thấp nhưng hàm lượng các kim loại nặng lại rất cao. Chúng là độc chất tiêu diệt các sinh vật phù du, gây bệnh cho cá và biến đổi các tính chất lý hoá của nước, tạo ra sự tích tụ sinh học đáng lo ngại theo chiều dài chuỗi thức ăn. 

Nước thải từ các quá trình xi mạ kim loại, nếu không được xử lý, qua thời gian tích tụ và bằng con đường trực tiếp hay gián tiếp sẽ tồn đọng trong cơ thể con người và gây các bệnh nghiêm trọng như viêm loét da, viêm đường hô hấp, eczima, ung thư,…

Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để khám phá công nghệ xử lý nước thải xi mạ trên thị trường nhé.

Nguồn gốc phát sinh nước thải Xi mạ

Nước thải xi mạ phát sinh nhiều từ quá trình làm sạch vật liệu cần mạ và vệ sinh sản phẩm sau mạ. Ngoài ra còn phát sinh từ các hoạt động khác như vệ sinh máy móc thiết bị. Bảo trì bảo dưỡng dây chuyền sản xuất,… Thông thường nước thải xi mạ được chia thành 3 dòng chính: Nước thải kiềm axit, nước thải crom và nước thải cyanua.

– Nước thải kiềm Axit: Phát sinh từ quá trình làm sạch vật liệu bằng hóa chất, thành phần chứa nhiều axít, kiềm, dung môi, dầu mỡ, ghỉ sắt,…

– Nước thải Crom: Chứa nhiều Cr6+ ngoài ra còn có Fe2+, Cu2+ , Ni2+, Zn2+, H2SO4, HCl, HNO3, tạp chất cơ học….Nồng độ tổng các tạp chất dao động trong vòng 30 – 300 mg/l, pH từ 7 đến 1.

– Nước thải Cyanua: Nước thải cyanua ngoài CN- tự do còn có cyanua kẽm, cađimi, đồng… muối, mùn, chất bóng, chất hữu cơ. Nồng độ cyanua gồm cả dạng tự do và dạng liên kết, dao động từ 5 – 300mg/l, nồng độ tổng các kim loại muối của chúng pH dao động từ 1 đến 8 -10.

Thành phần tính chất nước thải Xi mạ.

Nước thải công nghiệp từ xưởng xi mạ có thành phần đa dạng về nồng độ và pH biến đổi rộng từ rất axit 2-3, đến rất kiềm 10-11.

Đặc trưng chung của nước thải ngành mạ là chứa hàm lượng cao các muối vô cơ và kim loại nặng. Tuỳ theo kim loại của lớp mạ mà nguồn ô nhiễm có thể là Cu, Zn, Cr, Ni,… và cũng tuỳ thuộc vào loại muối kim loại được sử dụng mà nước thải có chứa các độc tố như xianua, sunfat, amoni, crômat,…

Các chất hữu cơ ít có trong nước thải xi mạ, phần chủ yếu là chất tạo bông, chất hoạt động bề mặt … nên BOD, COD thường thấp và không thuộc đối tượng xử lý. Đối tượng xử lý chính là các ion vô cơ mà đặc biệt là các muối kim loại nặng như Cr, Ni, Cu, Fe,…

Quy trình xử lý nước thải xi mạ diễn ra như thế nào?

Vấn đề ô nhiễm kim loại nặng đang trở thành vấn đề bức thiết của các nhà máy, khu công nghiệp. Đặc trưng chung của nước thải xi mạ là chứa hàm lượng cao các muối vô cơ và các kim loại như kẽm, đồng, niken,…

Bên cạnh đó, độ PH của nước thải xi mạ cũng thay đổi liên tục từ tính axit đến tính kiềm. Vì vậy, quy trình xử lý nước thải xi mạ cũng phải đảm bảo được sự thay đổi liên tục đó.

Để quá trình xử lý được dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả, nước thải thường được tách riêng thành 3 dòng riêng biệt là dung dịch thải đậm đặc từ các bể nhúng, bể ngâm, nước rửa thiết bị có hàm lượng chất bẩn trung bình và nước rửa loãng.

Tuy nhiên, thành phần và nồng độ các chất độc hại có chứa trong chúng là rất lớn. Không những vậy, nếu quy trình xử lý cũng như công nghệ không đảm bảo thì lại càng nguy hiểm hơn. Một quá trình xử lý nước thải xi mạ đạt chuẩn phải trải qua rất nhiều công đoạn, quy trình khác nhau.

Đầu tiên, nước thải sẽ chảy qua các song chắn rác để loại bỏ các cặn, rác lớn tồn tại trong nước thải. Tiếp đó, Nguồn nước thải sẽ đi qua bể điều hòa, bể phản ứng và keo tụ.

Tại đây, chúng sẽ xảy ra các phản ứng hóa học với các hóa chất để làm lắng đọng các kim loại nặng hoặc biến đổi chúng thành chất ít độc hơn. Tiếp theo quy trình xử lý nước thải xi mạ, nước thải tiếp tục đưa vào bể lắng để loại bỏ và xử lý bùn. Sau đó, nước thải được đưa đến bể lọc áp lực và đổ ra nguồn tiếp nhận.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Xử lý nước thải bằng công nghệ MBBR

Công nghệ xử lý nước thải bằng giá thể di động ( MBBR).  

Cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa là vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi trường. Quá trình phát triển của công nghiệp kéo theo các vấn đề ô nhiễm môi trường diễn ra nghiêm trọng đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước đang nguy cấp.

Như ta đã biết nước là nguồn tài nguyên vô giá của nhân loại thiếu nước con người như mất đi sự sống tuy nhiên ngày nay nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng đòi hỏi cần có biện pháp khắc phục.

Trên thế giới có rất nhiều công nghệ trong quá trình xử lý nước thải và trong đó có công nghệ MBBR đang được áp dụng vào nhiều dòng thải. MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor) là quá trình xử lý nhân tạo trong đó sử dụng các vật làm giá thể cho vi sinh dính bám vào để sinh trưởng và phát triển.

Hình 1: Giá thể MBBR

Bể MBBR là quá trình xử lý bằng lớp màng biofilm với sinh khối phát triển trên giá thể mà những giá thể
này lại di chuyển tự do trong bể phản ứng và được giữ bên trong bể phản ứng. Đồng thời chúng không cần quá trình tuần hoàn bùn giống như các phương pháp xử lý bằng màng biofilm khác, vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý bằng phương pháp bùn hoạt tính trong bể, bởi vì sinh khối ngày càng được tạo ra trong quá trình xử lý.

Phân loại bể MBBR:

+ Bể hiếu khí là bể sử dụng các vi sinh vật hiếu khí để phân hủy các chất hữu cơ đồng thời trong suốt quá trình xử lý cần sục khí liên tục để cung cấp oxi cho quá trình xử lý.
+ Bể kỵ khí là sử dụng vsv yếm khí tức môi trường không có oxy. Mỗi bể có những tác dụng và ưu điểm khác nhau.

Bản chất của bể MBBR:

+ Công nghệ màng vi sinh chuyển động tạo được sự kết hợp giữa hai quá trình xử lý hiếu khí và kỵ khí. Công nghệ này thực sự dựa trên sự phối hợp giữa kỹ thuật huyền phù (vi sinh vật phân bố đều trong môi trường nước) và màng vi sinh vật (vi sinh vật tạo thành lớp màng trên chất mang).
+ Để tăng cường quá trình chuyển khối (cung cấp chất ô nhiễm cho vi sinh vật xử lý, tiết kiệm dung tích bể xử lý), hệ thống xử lý được thiết kế với kỹ thuật chuyển động chất mang vi sinh trong nước nhờ khí cấp vào từ dưới đáy bể.
+ Kỹ thuật màng vi sinh tầng chuyển động sử dụng vật liệu mang có kích thước nhỏ, vật liệu này chuyển động hỗn loạn trong nước. Nhờ có diện tích bề mặt lớn vi sinh vật có đủ điều kiện để bám dính và phát triển trên đó với mật độ cao và thúc đẩy tốc độ quá trình oxy hóa BOD, amoni.

Hình 2: Minh họa bể xử lý MBBR

 Ưu điểm công nghệ MBBR:

– Diện tích công trình nhỏ.

– Hiệu quả xử lý BOD cao, có thể đạt mức A QCVN14:2008/BTNMT.

– Có thể cải tiến thành công nghệ AAO để xử lý triệt để Nito, Phopho và các hợp chất khó phân hủy khác.

– Quá trình vận hành đơn giản.

– Chi phí vận hành thấp.

– Chi phí bảo dưỡng thấp.

– Hàm lượng bùn tạo ra thấp.

– Không phát sinh mùi trong quá trình vận hành.

Điều kiện quan trọng nhất của quá trình xử lý này là mật độ giá thể trong bể, để giá thể có thể chuyển động lơ lửng ở trong bể thì mật độ giá thể chiếm tứ 25 – 50% thể tích bể và tối đa trong bể MBBR phải nhỏ hơn 67%. Trong mỗi quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuyếch tán của chất dinh dưỡng ở trong và ngoài lớp màng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý, vì vậy chiều dày hiệu quả của lớp màngcũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.

Hệ thống xử lý nước thải tòa nhà chung cư cao ốc tiên tiến

Nước thải sinh hoạt tại tòa nhà bao gồm nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt như tắm rửa, ăn uống, vệ sinh, giặt giũ… Đặc tính của nước thải tại tòa nhà này là có màu đen khi chưa phân hủy, chứa nhiều chất rắn lơ lửng, các loại thức ăn thừa, tạp chất từ dầu mỡ, rác thải…

Do đặc điểm về thành phần cấu tạo nên nước thải loại này thường bốc mùi hôi thối do quá trình phân hủy thối rữa của các tạp chất hữu cơ. Các chất vô cơ như cặn bẩn, đất cát tuy không gây ảnh hưởng nhiều nhưng lại gây ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước thải tòa nhà chung cư của hệ thống.

Bên cạnh đó, các vi sinh vật gây hại cho sức khỏe con người, và môi trường có rất nhiều trong nước thải loại này, gây nguy cơ lây lan các bệnh dịch cho cộng đồng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và ô nhiễm môi trường.

Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được hệ thống xử lý nước thải tòa nhà chung cư tiên tiến trên thị trường nhé.

Nguồn gốc phát sinh nước thải tòa nhà chung cư

Nước thải từ khu chung cư có thành phần tính chất giống với nước thải sinh hoạt: nước xả ra sau khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt cộng đồng, từ các phòng, nhà trong khu chung cư, cao ốc: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh. Nước thải sinh hoạt từ các căn hộ, văn phòng cho thuê…

Chúng là nước thải có nguồn gốc hữu cơ, dễ phân hủy, giàu Nitơ, phospho, hàm lượng COD, BOD, TSS, Coliform cao… Do đó cần có biện pháp xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường.

Đặc trưng nước thải tòa nhà chung cư cao ốc

  • Nước thải nhiễm bẩn chất thải bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
  • Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, vệ sinh sàn nhà,…
  • Đặc tính chung của nước thải này là ô nhiễm bởi cặn bã hữu cơ (SS), chất hữu cơ hòa tan, Nito, Photpho, các vi sinh vật gây bệnh,…
  • Chất hữu cơ chứa trong nước thải chiếm 50-60% tổng các chất bao gồm các chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau quả, giấy,…và các chất hữu có động vật,…
  • Các chất vô cơ chiếm khoảng 40% chủ yếu gồm: cát, đất, các chất axit, bazo vô cơ, dầu khoáng,…

Vấn đề xử lý nước thải tòa nhà chung cư, cao ốc hiện nay vẫn chưa được quan tâm nhiều, chủ yếu mang tính chất đối phó. Nên hầu hết hệ thống xử lý nước thải các tòa nhà nếu có đều cũ kỹ và lạc hậu. Vậy vấn đề đặt ra là làm sao để có một hệ thống xử lý nước thải cho khu chung cư, cao ốc đạt hiệu quả nhất mà chi phí đầu tư được tiết kiệm tối đa. Nhất là được đối với các tòa nhà chung cư, cao ốc nằm ở trung tâm thành phố với giá đất đắt đỏ thì việc xây dựng một hệ thống xử lý nước thải không ảnh hưởng đến mỹ quan và gây ảnh hưởng đến môi trường là điều rất quan trọng.

Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải tòa nhà chung cư

Nước thải sinh hoạt từ trường học, sau khi qua các công trình xử lý sơ bộ như bể tự hoại để tách cặn lớn ra khỏi nước thải, sẽ theo hệ thống cống riêng chảy trọng lực về hố thu gom của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Từ đây nước thải sẽ được bơm vào bể điều hòa.

Ngoài ra nước thải từ bồn tắm, bồn rửa, khu văn phòng được đưa trực tiếp vào bể điều hòa. Riêng nước thải nhà ăn được đưa qua đường ống dẫn riêng đến bể tách mỡ. Tại bể tách mỡ, các giọt dầu nhẹ hơn nước nổi lên trên mặt nước, phần nước trong được bơm vào bể điều hòa. Phần dầu nổi trên mặt nước được vớt định kỳ đem đổ bỏ nơi quy định.

Tại bể điều hòa, nước thải được điều hoà lưu lượng và nồng độ các thành phần trong nước thải. Nước thải sau khi qua bể điều hòa sẽ tự chảy vào bể Anoxic. Bể Anoxic xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrate hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Phospho.

Nước thải tòa nhà chung cư sau khi qua bể Anoxic sẽ được bơm với lưu lượng cố định vào bể sinh học hiếu khí với giá thể tiếp xúc dạng tấm, tại đây sẽ xảy ra quá trình xử lý các chất bẩn hữu cơ, N, P trong nước thải nhờ các vi sinh bám dính trên bề mặt giá thể. Nhờ oxy cung cấp từ máy thổi khí, các vi sinh vật phát triển trên bề mặt giá thể tạo thành màng vi sinh. Màng vi sinh với mật độ vi sinh cao sẽ sử dụng chất hữu cơ hòa tan trong nước như nguồn năng lượng để sống và phát triển.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.