Nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn và các biện pháp khắc phục

Ô nhiễm tiếng ồn hiện nay đang diễn ra hằng ngày, hàng giờ xung quanh chúng ta. Đây là một bài toán nan giải, mà để giải quyết được nó chúng ta không thể làm trong một sớm một chiều. Những thành phố lớn tập trung nhiều nhà ga, bến tàu, bến xe, sân bay cùng các công trình xây dựng công cộng khác đang phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm tiếng ồn. Việc ô nhiễm tiếng ồn không chỉ gây ra những khó chịu trong sinh hoạt, học tập hay làm việc mà về lâu dài còn gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của người dân. Chính vì thế hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những nguyên nhân gây ô nhiễm tiếng ồn và cách khắc phục nhé.

Ô nhiễm tiếng ồn đã ảnh hưởng tới sức khỏe của chúng ta như thế nào?

Thực tế, ô nhiễm tiếng ồn gây ra những vấn đề nghiêm trọng hơn những gì chúng ta tưởng. Nếu tiếp xúc trong một môi trường có quá nhiều tiếng ồn, về lâu dài chúng ta sẽ khó có thể tiếp cận xung quanh một cách nhanh nhất và theo đó cách chúng ta giải quyết các vấn đề cũng vì thế mà chậm đi. Ví dụ như chúng ta không thể tập trung vào công việc hay học tập khi bên cạnh xuất hiện quá nhiều tiếng ồn. Do đó nếu các bệnh viện, trường học và công sở có vị trí tại các trục đường chính, thường xuyên xuất hiện tình trạng ô nhiễm tiếng ồn thì các công trình này phải có kính cách âm hoặc vật liệu tiêu âm chất lượng.

Tiếng ồn có ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác của con người và nếu tiếp xúc với tiếng ồn trong một thời gian dài, chúng ta dễ bị giảm thính lực, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và sức khỏe của mỗi người. Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn còn khiến nhiều người bị mất trí nhớ, mắc chứng huyết áp cao và gây ra những ảnh hưởng nặng nề về mặt tinh thần.

Giải quyết vấn đề ô nhiễm tiếng ồn như thế nào?

Có 2 giải pháp cơ bản để giải quyết tiếng ồn. Giải pháp giảm ồn chủ động bằng cách sử dụng các biện pháp giảm tiếng ồn tại nguồn bằng cách thiết kế và chế tạo các bộ phận giảm âm, ứng dụng chúng trong động cơ của máy bay, xe tải, xe khách, máy cơ khí công nghiệp, các thiết bị gây ra tiếng ồn trong gia đình. Phương pháp này tập trung cải tiến các thiết kế máy và quy trình vận hành máy móc; kiểm soát các chấn động và tăng cường hút bọc nguồn âm bằng các vật liệu hút âm, tiêu âm . Cách này được ứng dụng khá phổ biến tuy nhiên chỉ giảm ồn được một phần ở các thiết bị phát ra tiếng ồn như động cơ, thiết bị, máy móc, nhà xưởng v.v..

Giải pháp giảm ồn thụ động là giải pháp sử dụng vật liệu tiêu âm, cách âm để kiểm soát tiếng ồn tại các công trình công cộng, những nơi tiếng ồn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ như tại cách sảnh nhà ga, sân bay, bệnh viện, trường học do đặc thù tiếng ồn xuất phát từ nhiều nguyên nhân cần phải xử lý để đảm bảo yêu cầu về độ ồn cho phép, giảm thiểu ảnh hưởng của tiếng ồn đến công việc, sinh hoạt của con người. Việc xử lý tiếng ồn bằng vật liệu cách âm, hút âm phải vừa đảm bảo được chất lượng, vừa phải có kích cỡ, kiểu dáng phù hợp với các công trình công cộng, dễ lau chùi, lắp đặt và có độ bền cao.

Những tiếng ồn do xe cộ di chuyển gây ra có thể kiểm soát được bằng cải tiến công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn tiếng ồn, cách quy hoạch giao thông hợp lý, tăng cường ý thức tham gia giao thông, ý thức lao động của người dân, giảm cường độ giao thông trong vùng cách ly. Thiết kế cách âm để tiếng ồn không thể xuyên qua tại các công trình như bệnh viện, trường học, công sở,…

Vấn đề ô nhiễm tiếng ồn ngày càng trở nên nghiêm trọng và nó gây ra không ít phiền toái cho những người tham gia giao thông công cộng và những người thường xuyên phải sinh sống hay làm việc trong các khu vực có ô nhiễm tiếng ồn. Công Ty Môi Trường SGC hy vọng rằng, với những sản phẩm tuyệt vời của đơn vị mình, Công Ty Môi Trường SGC có thể góp phần làm giảm ô nhiễm tiếng ồn, bảo vệ sức khỏe cho người dân.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Những tác hại của vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Vi khí hậu là tổng hợp các yếu tố môi trường không khí diễn ra trong phạm vi nơi làm việc, bao gồm: Nhiệt độ không khí (oC); Độ ẩm không khí (%);Tốc độ gió (m/s); Bức xạ nhiệt (cal/cm2/ph). Nhiệt độ cơ thể luôn giữ được ở mức 37 ± 0,5 độC là nhờ quá trình điều hoà nhiệt trên trung tâm vỏ não của con người. Hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại của vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhé.

Những tác hại của vi khí hậu xấu tới sức khoẻ

a. Tác hại của vi khí hậu nóng

– Ở nhiệt độ cao cơ thể người tăng tiết mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, từ đó gây sụt cân do mất nước và mất cân bằng điện giải do mất ion K, Na, Ca, I và vitamin các nhóm C, B, PP. Do mất nước làm khối lượng, tỷ trọng, độ nhớt của máu thay đổi, tim phải làm việc nhiều hơn để thải nhiệt. Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương bị ảnh hưởng: giảm chú ý, phối hợp động tác, giảm quá trình kích thích và tốc độ phản xạ.

– Rối loạn bệnh lý thường là chứng say nóng và chứng co giật với các triệu chứng mất cân bằng nhiệt: chóng mặt, nhức đầu, đau thắt ngực, buồn nôn thân nhiệt tăng nhanh, nhịp thở nhanh, trạng thái suy nhược. Mức nặng hơn là choáng nhiệt, thân nhiệt cao 40 – 410C, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh nông, tím tái, mất tri giác, hôn mê. Chứng co giật gây nên do mất cân bằng nước và điện giải.

b. Tác hại của vi khí hậu lạnh

– Do ảnh hưởng của môi trường nhiệt độ thấp, da trở nên xanh, nhiệt độ da <330C. Nhịp tim. nhịp thở giảm, nhưng mức tiêu thụ oxi lại tăng nhiều do cơ và gan phải làm việc nhiều. Khi bị lạnh nhiều cơ vân, cơ trơn đều co lại, rét run, nổi da gà nhằm sinh nhiệt.

– Lạnh cục bộ làm co thắt mạch gây cảm giác tê cóng, lâm râm ngứa ở các đầu chi, làm giảm khả năng vận động, mất cảm giác sau đó sinh chứng đau cơ, viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên…lạnh còn gây dị ứng kiểu hen phế quản, giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch, gây viêm đường hô hấp trên, thấp khớp.

c. Tác hại của bức xạ nhiệt

– Làm việc dưới ánh nắng trực tiếp của mặt trời, hoặc với kim loại nung nóng, nóng chảy, Người Lao Động bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt hồng ngoại và tử ngoại. Tia hồng ngoại có khả năng gây bỏng, phồng rộp da, đâm xuyên qua hộp sọ, hun nóng tổ chức não, màng não gây các biến đổi làm say nắng. Tia hồng ngoại còn gây bệnh đục nhân mắt, sau nhiều năm tiếp xúc làm thị lực giảm dần và có thể bị mù hẳn.

– Tia tử ngoại (trong quá trình hàn, đúc…) gây bỏng da độ 1-2, với liều cao gây thoái hoá và loét tổ chức. Tia tử ngoại gây viêm màng tiếp hợp cấp tính, làm giảm thị lực, thu hẹp thị trường đó là bệnh đau mắt của thợ hàn, thợ nấu thép. Nếu bị tác dụng nhẹ, lâu ngày gây mệt mỏi, suy nhược, mắt khô, nhiều rử, thị lực giảm, đau đầu, chóng mặt. kém ăn.

Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu nóng

  • – Cơ giới hoá, tự động hoá các quá trình lao động ở vị trí nhiệt độ cao, bức xạ nhiệt cao
  • – Cách ly các nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở vị trí lao động bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
  • – Dùng màn nước để hấp thụ các các tia bức xạ ở trước cửa lò nung.
  • – Bố trí sắp đặt hợp lý các lò luyện và các nguồn nhiệt lớn cách xa nơi công nhân thao tác.
  • – Thiết kế, sử dụng, bảo quản hợp lý hệ thống thông gió tự nhiên và cơ khí.
  • – Cần qui định chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp.
  • – Tổ chức nơi nghỉ cho người lao động làm việc ở vị trí có nhiệt độ cao.
  • – Tổ chức chế độ ăn, uống đủ và hợp lý.
  • – Cần trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng hiệu quả.
  • – Tổ chức khám tuyển và khám định kỳ hàng năm để phát hiện người lao động mắc một số bệnh không được phép tiếp xúc với nóng: bệnh tim mạch, bệnh thận, hen, lao phổi, các bệnh nội tiết, động kinh, bệnh hệ thần kinh trung ương.

Biện pháp kiểm soát tác hại của vi khí hậu lạnh

  • – Tổ chức che chắn, chống gió lùa, sưởi ấm đề phòng cảm lạnh
  • – Trang bị đầy đủ quần, áo, mũ, ủng, giày, găng tay ấm cho người lao động.
  • – Quy định tổ chức chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý.
  • – Khẩu phần ăn đủ mỡ, dầu thực vật (35- 40% tổng năng lượng).

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

 

,

ĐO KIỂM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Môi trường lao động là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất, chế biến, làm việc hàng ngày của nhân công. Trong doanh nghiệp, môi trường lao động có vị trị vô cùng quan trọng và liên quan mật thiết tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra, cần giám sát chặt chẽ cũng như kiểm tra chi tiết mỗi ngày để đảm bảo an toàn lao động công nhân, giúp nhà máy luôn vận hành ổn định.

Dịch vụ đo kiểm tra môi trường lao động được Công ty CP dịch vụ công nghệ Sài Gòn cung cấp cho các quý khách hàng cùng các quý doanh nghiệp tạo ra với mục đích trợ giúp khách hàng rà soát lại, kiểm tra kỹ mọi thành phần trong các công xưởng, nhà máy, xí nghiệp – nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất lao động hàng ngày của người lao động – tiến hành lập báo cáo đánh giá chi tiết cụ thể về thông số liên quan tới môi trường, đồng thời phát hiện kịp thời những sự cố phát sinh trong quá trình kiểm tra giám sát, từ đó đưa ra phương án tối ưu sửa chữa hay giải quyết tận gốc các vấn đề nảy sinh khi đo kiểm tra môi trường lao động.

,

Những ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR

Công nghệ MBR là công nghệ mới, xử lý nước thải kết hợp dùng màng với hệ thống bể sinh học thể động thông qua quy trình vận hành bể SBR sục khí và công nghệ dòng chảy gián đoạn. Công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR của Công Ty Môi Trường SGC là công nghệ hiện đại và được sử dụng khá phổ biến hiện nay vì những ưu điểm vượt trội.

Công nghệ MBR là sự kết hợp của cả phương pháp sinh học và lý học. Mỗi đơn vị MBR được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng lại cấu tạo giống như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng xuyên qua. Các đơn vị MBR này sẽ liên kết với nhau thành những module lớn hơn và đặt vào các bể xử lý . Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong công nghệ MBR cũng tương tự như bể bùn hoạt tính hiếu khí nhưng thay vì tách bùn sinh học bằng công nghệ lắng thì công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR lại tách bằng màng.

Cơ chế xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR

  • Vi sinh vật, chất ô nhiễm, bùn hoàn toàn bị giữ lại tại bề mặt màng. Đồng thời chỉ có nước sạch mới qua được màng. Phần nước trong được bơm hút ra ngoài, phần bùn nằm lại trong bể và định kỳ tháo về bể chứa bùn.
  • Vì kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm) nên bùn sinh học sẽ được giữ lại trong bể, mật độ vi sinh cao và hiệu suất xử lý tăng. Nước sạch sẽ bơm hút sang bể chứa và thoát ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc và khử trùng.
  • Máy thổi khí ngoài cung cấp khí cho vi sinh hoạt động còn làm nhiệm vụ thổi bung các màng này để hạn chế bị nghẹt màng .

Những ưu điểm nổi bật của công nghệ công nghệ xử lý nước thải bằng màng lọc sinh MBR

  • Tăng hiệu qủa xử lý sinh học 10-30% do MLSS tăng 2-3 lần so với Aerotank truyền thống.
  • Tiết kiệm diện tích xây dựng vì thay thế cho toàn cụm bể Aerotank -> lắng -> lọc -> khử trùng.
  • Hệ thống tinh gọn, dễ quản lý do có ít công trình đơn vị.

Để kéo dài tuổi thọ cho màng, cần làm sạch màng vào cuối hạn dùng. Chọn cách rửa màng tối ưu tùy thuộc vào loại nước đầu vào. Thời điểm rửa màng xác định dựa theo đồng hồ đo áp lực. Có 2 cách làm sạch màng:

Cách 1: Làm sạch màng bằng cách thổi khí: Dùng khí thổi từ dưới lên sao cho bọt khí đi vào trong ruột màng chui theo lỗ rỗng ra ngoài, đẩy cặn bám khỏi màng.

Cách 2: Làm sạch màng bằng cách ngâm trong dung dịch hóa chất. Nếu tổn thất áp qua màng tăng lên 25~30 cmHg so với bình thường, ngay cả khi đã dùng cách rửa màng bằng thổi khí, thì cần làm sạch màng bằng cách ngâm vào thùng hóa chất riêng khoảng 2~4 giờ. (Dùng chlorine với liều lượng 3~5g/L, thực hiện 6~12 tháng một lần).

Công Môi Trường SGC được thành lập bởi những kỹ sư có trình độ, kiến thức, tâm huyết với ngành môi trường. Đội ngũ chuyên gia tư vấn, thiết kế, thi công và vận hành tại SGC được đào tạo kỹ thuật lâu năm, nhiều kinh nghiệm chuyên ngành, luôn đặt toàn bộ chất xám, công sức trong từng công việc và cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao có thể thực hiện và đưa ra những giải pháp xử lý môi trường tối ưu nhất với hiệu quả sử dụng cao và chi phí vận hành thấp nhất đáp ứng các quy định của luật pháp.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

Vì sao cần đo kiểm môi trường lao động?

Kinh tế đi đôi với lợi nhuận, vì có thể chưa nhận biết hậu quả hoặc chạy theo lợi ích trước mắt mà các chủ cơ sở không quan tâm điều kiện sức khỏe cho công nhân tại nơi làm việc.

     Trước tình hình đó, việc đo kiểm môi trường làm việc được khuyến khích nhằm hướng tới việc bảo vệ sức khỏe người lao động. Đây chính là vấn đề cấp thiết và trở thành quy định bắt buộc của Nhà Nước đối với các nhà máy, cơ sở hoạt động kinh doanh.

     Hiểu được nhu cầu đó, Công ty CP-DV công nghệ Sài Gòn (SGC) cung cấp dịch vụ đo đạc môi trường lao động, bao gồm các yếu tố như: Ánh sáng, Nhiệt độ, Độ ẩm, Vận tốc gió, Tiếng ồn, Bụi hô hấp, khí độc và Điện từ trường… để chắc chắn người lao động được làm việc trong một môi trường an toàn nhất!

Nguyên lý hoạt động của xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

Hiện nay, công nghệ AAO được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống xử lý nước thải công nghiệp , như bệnh viện, khu chung cư, nước thải sinh hoạt,…. Với những ưu điểm và hiệu quả xử lý của nó, làm công nghệ này được lựa chọn nhiều.

Nhiều công trình sử dụng công nghệ AAO của Nhật Bản, kết hợp với xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ bằng vi sinh, đảm bảo xử lý được triệt để theo tiêu chuẩn cao nhất đối với các loại nước thải, chi phí vận hành thấp và ổn định, trình độ tự động hóa cao.

Xử lý nước thải bằng công nghệ AAO là gì?

AAO là viết tắt của cụm từ Anerobic (kỵ khí) – Anoxic (thiếu khí) – Oxic (hiếu khí). Công nghệ AAO là quy trình xử lý sinh học liên tục, kết hợp 3 hệ vi sinh: kỵ khí, thiếu khí, hiếu khí để xử lý nước thải. Dưới tác dụng phân hủy chất ô nhiễm của vi sinh vật, nước thải sẽ được xử lý trước khi thải ra môi trường.

Ưu điểm của xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

– Có thể di dời hệ thống xử lý khi nhà máy muốn chuyển địa điểm

– Khi mở rộng quy mô, tăng công suất, có thể nối lắp thêm các moodun hợp khối mà không dỡ bỏ để thay thế.

Nguyên lý hoạt động của xử lý nước thải bằng công nghệ AAO

Sau khi xử lý sơ bộ nước thải được bơm vào cụm xử lý sinh học theo công nghệ AAO, nước thải được xử lý qua bể bùn hoạt tính yếm khí, tiếp đến sẽ chảy vào bể vi sinh hiếu khí, vi sinh vật sống bám trên các hạt bùn trong bể, tại đây quá trình vi sinh vật oxy hóa chất hữu cơ tốc độ cao, sau quá trình này thì các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước thải vì thế mà giảm dần, đặc biệt quá trình này làm giảm đáng kể hàm lượng N, P, có trong nước thải.

Trong đó: Yếm khí: để khử Hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, P,… Thiếu khí: để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD Hiếu khí: để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD,

Công Ty Môi Trường SGC luôn đưa ra phương pháp mới phù hợp cho từng loại nước thải với giá cả hợp lý nhất, hiệu quả xử lý đảm bảo nhất. Ngoài ra công ty Môi Trường SGC chuyên thiết kế, thi công, cải tạo, vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nhà hàng, công nghiệp,…. Hãy liên hệ ngay đến Công ty Môi Trường SGC để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Một số ảnh hưởng của môi trường sản xuất đối với sức khỏe người lao động

Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, cần tìm hiểu, phân tích tác động của các nhân tố gây ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người lao động để từ đó có các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục, giảm thiểu những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe người lao động.

Tác động của nhiệt độ nóng bức:

Trong điều kiện làm việc nóng bức, công nhân nhanh chóng mệt mỏi về thể lực và thần kinh tâm lý, biến đổi một loạt chức năng sinh lý cơ bản, giảm sút khả năng lao động.

Nếu tác động đó kéo dài gây suy giảm sức khỏe người lao động, tăng tỷ lệ bệnh tật. Nhất là các bệnh đường hô hấp, tai mũi họng , bệnh của hệ thống tiêu hóa, thần kinh, tim mạch, tiết niệu.

Ví dụ: Với dây chuyền sản xuất bao gồm nhiều máy móc thiết bị của ngành sản xuất giầy, quá trình vận hành máy móc  sản sinh một lượng nhiệt ra môi trường.

Điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, phối hợp với các yếu tố độc hại khác như hơi khí độc xylen,benzen, toluen, hexane và bụi là tác nhân gây cản trở hô hấp mạnh và làm tăng ảnh hưởng xấu tới người lao động.

Tác động của tiếng ồn:

Tiếng ồn gây nên những biến đổi khác nhau đối với chức năng của hệ tim mạch như cảm giác khó chịu vùng tim (đánh trống ngực), tiếng thổi cơ năng của tim, loạn nhịp xoang, tần số mạch, nguy cơ gây bệnh mạch vành và huyết áp biến động nhanh.

Môi trường sản xuất với tiếng ồn lớn làm suy giảm khả năng thính giác. Ở những người tiếp xúc với tiếng ồn lớn sau ngày làm việc có cảm giác ù tai, đau dai dẳng trong tai, tai như có tiếng ve, tiếng muỗi kêu, hay bị chóng mặt, vã mồ hôi, mệt mỏi, dễ cáu kỉnh, trí nhớ giảm, năng suất lao động giảm từ 20 – 40%, tai nạn dễ phát sinh .

Tác hại của tiếng ồn càng tăng khi lao động trong môi trường nhiệt độ và độ ẩm cao. Đối với những nghề thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn lớn và có hệ thống ảnh hưởng nặng tới sức khỏe người lao động thì sẽ dẫn đến điếc nghề nghiệp.

Tác động môi trường hơi khí độc

Hơi khí độc trong công nghiệp là một chất độc công nghiệp có thể là nguyên liệu để sản xuất, thành phẩm, bán thành phẩm hoặc chất thải bỏ trong quá trình sản xuất.

Nếu người công nhân làm việc trong môi trường có nồng độ hơi khí độc vượt quá tiêu chuẩn cho phép, người công nhân hít phải gây cảm giác khó chịu, có thể mắc các bệnh gây tổn thương đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới ở dạng cấp tính hoặc mãn tính.

Thời gian tiếp xúc càng lâu thì các triệu chứng này tăng lên rõ rệt làm sức khỏe người lao động giảm sút và ảnh hưởng năng suất lao động.

Các thể bệnh ngoài da có tỉ lệ mắc cao là bệnh mày đay, sẩnngứa dị ứng (4,6 – 5,6%), bệnh á sừng (4,6 – 9,9%), viêm quanh móng (2,6 –5,4%), khô da (2,7 – 3,6%), viêm da tiếp xúc (1,6 – 3,3%) và sạm da (5,2 –7,4%)

Tác động của bụi:

Trong môi trường sản xuất giầy, một số công đoạn thường tạo ra lượng bụi công nghiệp. Bụi tác động lên hệ thống hô hấp gây bệnh bụi phổi (tổn thương xơ hóa phổi), bệnh viêm phế quản phổi tắc nghẽn, đã dẫn đến những rối loạn chức năng tim mạch như tăng áp lực động mạch phổi, biến đổi huyết áp, nhịp tim,trục điện tim… .

Tác động của stress:

Các stress trong môi trường sản xuất như tiếng ồn, hơi khí độc, thiếu ánh sáng… Ảnh hưởng rất nhiều tới gánh nặng tâm thần, là nguyên nhân góp phần làm tăng huyết áp, tăng nhịp tim, tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành .

Tác động của stress ở nơi làm việc lên hệ thống hô hấp là thông qua những thay đổi chức năng của hệ thần kinh giao cảm gây giãn tiểu phế quản hoặc phó giao cảm gây co tiểu phế quản, làm thay đổi chức năng thông khí phổi.

Tác động của ecgonomi vị trí lao động:

* Đối với lao động đứng

– Đòi hỏi gắng sức cơ tĩnh để duy trì các khớp ở chân, đầu gối và đùi khi đứng

– Diện tích chân đế nhỏ hơn (là diện tích 2 bàn chân) so với tư thế ngồi (là diện tích của chân ghế) nên tư thế đứng kém bền vững hơn.

* Tư thế lao động ngồi là tư thế lao động chính phổ biến và thuận lợi hơn so với tư thế đứng, tuy nhiên cần phải có ghế ngồi tốt phù hợp với công việc và người lao động. Ghế ngồi tồi, thiết kế không phù hợp sẽ gây nên các vấn đề cho sức khỏe người lao động như đau cột sống, rối loạn hệ tuần hoàn, và các vấn đề về hô hấp.

Hướng khắc phục:

Từ những phân tích về tác động ảnh hưởng sức khỏe của người lao động như đã nêu trên, cần đưa ra các biện pháp để hạn chế tối thiểu các nhân tố nguy cơ gây ảnh hưởng môi trường lao động như:

– Đảm bảo ánh sáng, tăng cường thiết bị thông gió, tăng thiết bị làm mát môi trường sản xuất.

– Thiết kế sắp xếp hợp lý máy móc thiết bị phù hợp điều kiện sản xuất và đặc điểm nhân trắc học của công nhân Việt Nam.

– Hạn chế sắp xếp những máy móc tạo ra tiếng ồn, rung , máy thải ra khí nóng, khí độc …vv tại khu vực sản xuất tập trung nhiều công nhân.

– Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp công đoạn làm việc của công nhân. Nhắc nhở công nhân tuân thủ quy định về bảo hộ an toàn lao động.

– Tổ chức khám sức khỏe người lao động định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động để kịp thời ngăn chặn diễn biến xấu về sức khỏe người lao động.

Những tác hại xấu của ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật, ô nhiễm tiếng ồn đã và đang có những tác động xấu tới sức khỏe con người và hạ thấp chất lượng cuộc sống của xã hội, như làm che lấp tiếng nói trong trao đổi thông tin, làm phân tán tư tưởng và dẫn đến làm giảm hiệu quả lao động, tiếng ồn quấy rối sự yên tĩnh và giấc ngủ của con người. Hãy cùng Công Ty Môi Trường SGC của chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những tác hại xấu của ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhé.

Tác hại của việc ô nhiễm tiếng ồn

Thông qua nhiều nghiên cứu đặc biệt, các nhà khoa học đã đưa ra kết quả chính xác rằng ô nhiễm tiếng ồn sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người như: tăng huyết áp, gây căng thẳng, mệt mỏi, suy nhược thần kinh, gây nên cách chứng bệnh về thính giác…

Nếu như tiếng ồn vượt mức cho phép của ngưỡng nghe bình thường của con người thì sẽ gây nên những tổn thương cho hệ thính giác. Cường độ tiếng ồn khi đạt mức 50 dB sẽ có thể làm giảm năng suất làm việc, gây nhiễu loạn thần kinh, kém tập trung, không minh mẫn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc của con người. Cường độ tiếng ồn ở mức 70 dB sẽ làm tăng nhịp đập của tim, tăng nhịp thở, tăng huyết áp ảnh hưởng đến quá trình hô hấp và hoạt động của hệ tiêu hóa. Khi tiếng ồn lên đến mức 90 dB thì chúng sẽ là nguyên nhân gây nên những chứng bệnh mất ngủ, mệt mỏi, suy nhược, tổn hại đến tai…

Ô nhiễm tiếng ồn cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em, ảnh hưởng đến sự phát triển và tâm sinh lý của trẻ. Từ đó sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng và kết quả học tập. Trí nhớ con người cũng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm tiếng ồn, khả năng nhận thức của trẻ cũng sẽ bị suy giảm đáng kể.

Ô nhiễm tiếng ồn là một tác nhân chính gây nên những căn bệnh về tim mạch, huyết áp. Những căn bệnh này đang là mối đe dọa rất lớn đối với con người, chúng đã cướp đi nhiều sinh mạng mỗi ngày.

Giải pháp khắc phục ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho con người, làm tổn hại đến chất lượng lao động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, cần có những giải pháp khắc phục ô nhiễm tiếng ồn.

+ Chú trọng đến các công trình kiến trúc, dùng các loại kính cách âm, vật liệu cách âm, vật liệu tiêu âm… trong các công trình xây dựng. Nhất là những khu vực gần những địa điểm thường bị ô nhiễm môi trường , ô nhiễm tiếng ồn.

+ Kiểm tra, loại bỏ những máy móc, phương tiện cũ kỹ phát ra những tiếng ồn lớn, hỗn tạp để tránh gây ô nhiễm tiếng ồn cho khu vực xung quanh.

+ Nâng cao nghiên cứu, đầu tư phát triển cho những công trình nghiên cứu về những phương pháp xử lý lượng khí thải ra…

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,

ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

1. Khái niệm

Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, môi trường và văn hoá xung quanh con người nơi làm việc. Điều kiện lao động thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố trên tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất.

Như vậy các quá trình lao động khác nhau sẽ tạo nên môi trường lao động với các điều kiện lao động rất khác nhau, và do đó mức độ tác động của chúng đến người lao động cũng sẽ khác nhau.

Tuy nhiên, cùng một quá trình lao động như nhau, nhưng do được tổ chức hợp lý và tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh xây dựng, các tiêu chuẩn tổ chức nơi làm việc, hoặc thực hiện các giải pháp cải thiện … nên những tác động có hại của các yếu tố trên tới sức khoẻ của người lao động có thể hạn chế được rất nhiều.

 2. Các yếu tố điều kiện lao động

 2.1. Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, văn hóa

Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động: máy, thiết bị, công cụ, nhà xưởng, năng lượng, nguyên nhiên vật liệu, đối tượng lao động, người sử dụng lao động.

Các yếu tố liên quan đến lao động: các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc, các yếu tố kinh tế, xã hội, quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến người lao động, quan hệ đồng nghiệp – đồng nghiệp, quan hệ của cấp dưới với cấp trên, chế độ thưởng – phạt, sự hài lòng với công việc…

Tính chất của quá trình lao động: lao động thể lực hay trí óc, lao động thủ công, cơ giới, tự động…

Các yếu tố về tổ chức bố trí lao động: bố trí vị trí lao động, phương pháp hoạt động, thao tác, chế độ lao động nghỉ ngơi, chế độ ca kíp, thời gian lao động…

2.2. Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi

Yếu tố tâm – sinh lý: gánh nặng thể lực, căng thẳng thần kinh – tâm lý, thần kinh – giác quan…

Đặc điểm của lao động: cường độ lao động, chế độ lao động, tư thế lao động không thuận lợi và đơn điệu trong lao động không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao động…

Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu buồn tẻ…hoặc với trách nhiệm cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý.

Điều kiện lao động trên gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần kinh. Cuối cùng gây bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, làm giảm năng suất và chất lượng lao động, có khi dẫn đến tai nạn lao động.

2.3. Các yếu tố môi trường lao động

Các yếu tố môi trường lao động: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức xạ và phóng xạ, chiếu sáng không hợp lý, bụi, các hoá chất độc, các yếu tố vi sinh vật có hại

2.3.1. Vi khí hậu

Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người.

– Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị….Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh…

– Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.

– Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều là những điều kiện lao động ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.

2.3.2. Tiếng ồn và rung sóc

Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm. Rung sóc thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ tạo ra.

Làm việc trong điều kiện lao động có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép dễ gây các bệnh nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén…. Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ… Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ dẫn đến tai nạn lao động.

2.3.3. Bức xạ và phóng xạ

Nguồn bức xạ: Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại. Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.

Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Phóng xạ: Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng iôn hoá vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ.

Trong điều kiện lao động có các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong.

2.3.4. Đặc điểm kỹ thuật chiếu sáng

Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi điều kiện lao động ánh sáng thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.

Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ ánh sáng, độ rọi, độ chói; máy đo ánh sáng chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet. Nhu cầu ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc.

Khi cường độ và kỹ thuật chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy định, (thường là quá thấp) ngoài tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động… về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật (thiếu ánh sáng); do lóa mắt (ánh sáng chói quá).

Những ứng dụng của công nghệ xử lý nước thải UASB trong thực tiễn

Công nghệ xử lý nước thải UASB là quá trình xử lý sinh học kỵ khí, trong đó nước thải sẽ được phân phối từ dưới lên và được khống chế vận tốc phù hợp là: V < 1m/h. Thông thường, cấu tạo của công nghệ xử lý nước thải công nghiệp bể UASB gồm có 3 phần: hệ thống phân phối nước đáy bể, tầng xử lý và hệ thống tách pha.

Công nghệ xử lý nước thải UASB là gì?

UASB là tên gọi viết tắc của cụm từ Upflow Anearobic Sludge Blanket – Tạm dịch là bể xử lý sinh học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí. Trên thực tế, bể UASB được thiết kế dành cho xử lý nước thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ cao và thành phần chất rắn thấp. Nồng độ COD đầu vào được giới hạn ở mức Min là 100mg/l, nếu SS > 3.000 mg/l thì không thích hợp để xử lý UASB.

Nguyên tắc hoạt động của công nghệ xử lý nước thải UASB

Để tìm hiểu xem bể UASB hoạt động như thế nào thì cần phải biết cấu tạo của bể UASB. Cấu tạo của bể UASB gồm có 3 phần:

  • Hệ thống pha tách.
  • Hệ thống tầng xử lý.
  • Hệ thống phân phối nước đáy bể.

Khi hệ thống công nghệ xử lý nước thải UASB hoạt động sẽ phân phối nước thải theo hướng từ dưới lên trên. Nước thải đi lên và đi qua lớp bùn kị khí. Và tại đây sẽ xảy ra các phản ứng phân hủy bởi các vi sinh vật hoạt động.

Một hệ thống xử lý nước thải theo phương pháp sinh học hoạt động hiệu quả khi tầng vi sinh tốt. Chính vì vậy mà khi vận hành bạn nên bổ sung thêm các chế phẩm sinh học kị khí thiếu oxy. Như vậy có thể tăng lượng vi sinh vật trong nước lên. Mang đến được hiệu quả khi xử lý.

Tiếp đó hệ thống pha tách làm nhiệm vụ tách chất rắn, lỏng và khí ra khỏi nguồn nước. Khi chất khí được xử lý thì chất khí sẽ bay lên và ta sẽ thu hồi khí. Phần bùn khi xử lý sẽ rơi xuống đáy bể. Còn phần nước sẽ chảy vào máng lắng để tiếp tục công đoạn tiếp.

Vấn đề ở đây đó là bể sinh học UASB hoạt động lại bị phụ thuộc vào các yếu tố khác. Ví dụ như độ pH, nhiệt độ, các chất độc, các vật chất trong nước thải…

Những ưu điểm nổi bật của công nghệ xử lý nước thải UASB

  • Có thể thu hồi được nguồn khí sinh học phát sinh từ hệ thống.
  • Hệ thống xử lý kị khí không tiêu tốn nhiều năng lượng khi vận hành. Tiết kiệm được đáng kể chi phí.
  • Bể UASB có thể xử lý các loại nước thải có nồng độ hữu cơ cao. Đây là một trong những điểm nổi bật nhất của phương pháp này.
  • Khả năng xử lý COD của công nghệ sinh học có thể đạt tới hơn 80%. Cao hơn nhiều so với các phương pháp thông thường khác.
  • Yêu cầu về việc cung cấp dinh dưỡng cho hệ thống xử lý sinh học kị khí cũng thấp hơn so với hệ thống xử lý hiếu khí.
  • Đây là công nghệ xử lý nước thải được ứng dụng rộng rãi nhất. Lý do là nó có thể xử lý được đa dạng các nguồn nước thải có nồng độ COD từ trung bình đến cao. Có thể kể đến như nước thải chế biến thủy sản, nước thải ngành dệt, thực phẩm…

Ứng Dụng Của Công Nghệ Xử Lý Nước Thải UASB

Tại các nhà máy bia rượu, công nghệ xử lý nước thải sinh học được ứng dụng nhiều nhất. Bởi khi sản xuất bia rượu, quá trình lên men xảy ra nhanh. Do đó cần sử dụng bể UASB để thực hiện công việc lên men Methane để quá trình này xảy ra tối đa với độ pH>6. Nên khi sử dụng xử lý sinh học thì chỉ cần điều chỉnh độ pH là đã có thể giải quyết xong.

Nếu là những dòng nước thải khác thì công nghệ này chưa chắc đã mang đến hiệu quả. Tại sao vậy? Đó là do quá trình bể UASB vừa phải lên men axit, vừa lên men methane. Chính vì vậy dẫn đến quá trình lên men axit thấp. Dễ xảy ra hiện tượng lên men chua.

Công Ty Môi Trường SGC luôn đưa ra phương pháp mới phù hợp cho từng loại nước thải với giá cả hợp lý nhất, hiệu quả xử lý đảm bảo nhất. Ngoài ra công ty Môi Trường SGC chuyên thiết kế, thi công, cải tạo, vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nhà hàng, công nghiệp,…. Hãy liên hệ ngay đến Công ty Môi Trường SGC để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

Hồ sơ vệ sinh an toàn lao động

Hồ sơ vệ sinh an toàn lao động là hồ sơ được lập nếu dự án của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh tác động trực tiếp đến con người và môi trường xung quanh.

1/Giới thiệu

Trong quá trình phát triển bền vững của các doanh nghiệp thì yếu tố người lao động luôn chiếm một vai trò quan trọng. Vì thế mà việc lập hồ sơ vệ sinh lao động là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động và tăng năng suất lao động, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2/Hồ sơ vệ sinh lao động là gì?

Hồ sơ vệ sinh an toàn lao động là hồ sơ được lập nếu dự án của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh tác động trực tiếp đến con người và môi trường xung quanh. Tuy đây không phải là hồ sơ quan trọng, nhưng cũng cần phải thực hiện lập để hoàn thành thủ tục pháp lý khi doanh nghiệp tiến hành đưa dự án đi vào hoạt động.

3/Quy trình

– Khảo sát, thu thập số liệu về hiện trạng môi trường xung quanh khu vực dự án.
– Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án.
– Lấy mẫu nước thải, mẫu khí xung quanh và tại ống khói, lấy mẫu đất, mẫu nước ngầm.
– Đánh giá chất lượng môi trường.
– Hiện trạng các công trình, thiết bị xử lý các chất thải.
– Hiện trạng vệ sinh môi trường lao động và tổ chức y tế hoạt động tại dự án.
– Thống kê máy móc, thiết bị và các chất có nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
– Thống kê môi trường lao động và số lao động tiếp xúc với yếu tố độc hại.
– Thống kê thiết bị đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường lao động.
– Trình nộp hồ sơ lên Trung tâm y tế – An toàn và vệ sinh lao động phê duyệt.

Các phương pháp xử lý nước thải được sử dụng nhiều nhất hiện nay

Xử lý nước thải hiện nay là vấn đề cần thiết bởi vì nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng chủ yếu do nguồn nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa được xử lý chảy trực tiếp ra môi trường. Nước thải có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau nên phải xử lý bằng những phương pháp phù hợp. Hãy cùng chúng tôi Công Ty Môi Trường SGC tìm hiểu bài viết dưới đây để biết được những phương pháp xử lý nước thải được sử dụng nhiều nhất hiện nay nhé.

Phương pháp xử lý nước thải sinh học hiếu khí

Trong điều kiện không có oxy, các chất hữu cơ có thể bị phân hủy nhờ vi sinh vật và sản phẩm cuối cùng là CH4, CO2. Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ nhờ vi khuẩn kỵ khí chủ yếu diễn ra theo nguyên lý lên men qua các bước sau:

Bước 1: Thủy phân các chất hữu cơ phức tạp và các chất béo thành các chất hữu cơ đơn giản hơn như monosacarit, amino axit hoặc các muối khác. Đây là nguồn dinh dưỡng và năng lượng cho vi khuẩn hoạt động.

Bước 2: Các nhóm vi khuẩn kỵ khí thực hiện quá trình lên men axit, chuyển hóa các chất hữu cơ đơn giản thành các loại axit hữu cơ thông thường như axit axetic, glixerin, axetat,..

Bước 3: Các nhóm vi khuẩn kỵ khí bắt buộc lên men kiềm (chủ yếu là các loại vi khuẩn lên men metan như methanosarcian và methonaothrix) đã chuyển hóa axit axetic và hydro thành CH4 và CO2.

Phương pháp xử lý nước thải trong điều kiện kỵ khí

Các loại bể lắng nước thải kết hợp lên men bùn cặn lắng. Trong các công trình này diễn ra quá trình lắng cặn nước thải và lên men bùn cặn lắng, đó là các công trình: bể tự hoại, bể lắng, bể lắng kết hợp với ngăn lên men dạng được ứng dụng để xử lý nước thải và các loại nước thải có thành phần tương tự.

Bể phản ứng yếm khí tiếp xúc: NT chưa được xử lý được trộn đều với bùn yếm khí theo sơ đồ tuần hoàn.

Bể lọc yếm khí: bể này có lắp đặt các giá thể vi sinh vật kỵ khí dính bám là các loại vật liệu hình dạng, kích thước khác nhau, đóng vai trò như vật liệu lọc. Dòng nước thải có thể đi từ dưới lên hoặc trên xuống. Các chất hữu cơ được vi khuẩn hấp thụ và chuyển hóa để tạo thành CH4, và các chất khí khác.

Bể phản ứng yếm khí có dòng nước thải đi qua tầng cặn lơ lửng.

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

Phương pháp sinh học trong xử lý nước thải được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H2S, Sunfit, ammonia, Nito…. Các Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn nên dựa trên hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:

– Phương pháp kị khí: sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy.

– Phương pháp hiếu khí: sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cần cung cấp oxy liên tục.

Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Trong quá trình thực hiện các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn như sau:

– Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.

– Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào.

– Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.

Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng.

Phương pháp xử lý nước thải cơ học

Các tạp chất cơ học, các chất lơ lửng lắng có kích thước và trọng lượng lớn được tách khỏi nước thải bằng các công trình xử lý cơ học.  Theo qui trình công nghệ xử lý cơ học, rác và các tạp chất bẩn có kích thước lớn được giữ lại ở song chắn rác hoặc lưới chắn rác và được loại bỏ ra ngoài. Nước thải sau đó được dẫn qua bể lắng cát để loại bỏ các tạp chất vô cơ chủ yếu là cát.

Việc tách cát ra khỏi nước, nhiều trường hợp hết sức cần thiết để đảm bảo hiệu quả xử lý cho các công trình tiếp theo, các chất hữu cơ lắng được và nhất là thuận lợi cho công trình xử lý sinh học ở bước tiếp theo. Quá trình lắng có thể thực hiện ở bể lắng ngang, lắng đứng tùy theo công suất, mặt bằng, điều kiện địa chất công trình. Quá trình lắng có thể thực hiện bằng thiết bị Cyclon thủy lực. Hiệu quả xử lý cơ học theo chất lơ lửng có thể đạt 50 – 60%.

Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.

,